hieuluat

Quyết định 1924/QĐ-CHK Quy chế thi đua, khen thưởng của Cục Hàng không Việt Nam

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Cục hàng không Việt NamSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1924/QĐ-CHKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lại Xuân Thanh
    Ngày ban hành:24/10/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:24/10/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật
  •  

    BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
    CỤC HÀNG KHÔNG
    VIỆT NAM
    -------
    Số: 1924/QĐ-CHK
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2016
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
    ---------
    CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
     
     
    Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung mt số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
    Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
    Căn cứ Nghị định số 66/2015/NĐ-CP ngày 12/8/2015 của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không;
    Căn cứ Thông tư số 22/2015/TT-BGTVT ngày 09/6/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông vận tải;
    Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-BGTVT ngày 14/01/2016 của Bộ trưng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam;
    Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thi đua, khen thưởng của Cục Hàng không Việt Nam”.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5634/QĐ-CHK ngày 04/11/2011 của Cục Hàng không Việt Nam về ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng của Cục Hàng không Việt Nam.
    Điều 3. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN; Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Cục HKVN; Chánh Văn phòng Cục HKVN; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục HKVN chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
     
    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Giao thông vận tải (để b/c);
    - Các Phó Cục trưởng;
    - Các Cảng vụ HK: MB, MT, MN;
    - Trung tâm Y tế HK;
    - Công đoàn Cục HKVN;
    - Lưu: VT, TCCB (Ha30bn).
    CỤC TRƯỞNG





    Li Xuân Thanh
     
     
    QUY CHẾ
    THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1924/QĐ-CHK ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam)
     
    Chương I
    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Quy chế này quy định về công tác thi đua, khen thưởng của Cục Hàng không Việt Nam (Cục HKVN) bao gồm: Tổ chức, phát động phong trào thi đua, các danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn thi đua; phân loại, hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định và trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tuyến trình và thủ tục xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng sáng kiến; kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng; lưu trữ hồ sơ, lặp báo cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN.
    2. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực HKDD Việt Nam.
    3. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài; cơ quan, tổ chức Việt Nam và nước ngoài, các tổ chức quốc tế ở Việt Nam.
    Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
    1. Nguyên tắc thi đua:
    a) Đảm bảo tự nguyện, tự giác, công khai, đảm bảo tinh thần đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
    b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả các phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia các phong trào thi đua phải đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; cá nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét tặng, công nhận danh hiệu thi đua.
    2. Nguyên tắc khen thưởng:
    a) Đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời. Khen thưởng đột xuất, thường xuyên, định kỳ hàng năm phải so sánh, lựa chọn trong cơ quan, đơn vị. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải tương ứng với mức độ thành tích đạt được;
    b) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được;
    c) Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải bảo đảm tính thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng, đề nghị theo trình tự từ cơ sở; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn được khen thưởng mức cao hơn; chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể trực tiếp lao động, sản xuất và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định;
    d) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;
    đ) Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng;
    e) Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo; đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm 03 năm so với quy định chung;
    Đối với khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng;
    f) Việc bình xét phải được tiến hành thông qua hình thức bỏ phiếu kín. Số lượng người tham dự họp bình xét thi đua của cơ quan, đơn vị và Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên. Các cá nhân, tập thể được bình bầu khen thưởng phải đạt ≥ 50% số phiếu hợp lệ của các thành viên dự họp mới được công nhận. Cán bộ (từ tổ, đội trở lên) đều phải tham gia sinh hoạt, bình xét thi đua, khen thưởng tại một tổ chức chính quyền, Đảng, đoàn thể;
    g) Khen thưởng cho các tập thể, cá nhân ngoài ngành Hàng không đã có thành tích, công lao đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển HKDD Việt Nam nói riêng và ngành Giao thông vận tải nói chung trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng…;
    h) Thời gian để đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước;
    k) Đối với cá nhân trong một năm chỉ đề nghị một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; hình thức khen thưởng cấp Bộ, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải” (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất).
    Điều 4. Trách nhiệm tổ chức, phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng
    1. Cục trưởng Cục HKVN phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong Cục HKVN.
    2. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN căn cứ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch công tác hàng năm và dài hạn của Cục HKVN phối hợp với Công đoàn Cục HKVN tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Cục về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp thi đua; tổ chức và kiểm tra các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong Cục HKVN.
    3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục HKVN có trách nhiệm chủ động phối hợp với đoàn thể cùng cấp để tổ chức phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi mình quản lý; chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tổ chức tuyên truyền gương người tốt, việc tốt và nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và phương tiện truyền thông đại chúng.
     
    Chương II
    TỔ CHỨC, PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA, CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN THI ĐUA
     
    Điều 5. Hình thức và nội dung thi đua
    1. Thi đua được tổ chức dưới các hình thức sau:
    a) Thi đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình, kế hoạch công tác do cơ quan, đơn vị đề ra.
    b) Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề) được tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ công tác trọng tâm, đột xuất theo từng giai đoạn và thời gian được xác định.
    2. Nội dung tổ chức phát động phong trào thi đua:
    a) Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua và nội dung thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị; tập trung giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, việc mới, việc khó; nội dung và chỉ tiêu thi đua phải phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị và có tính khả thi;
    Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia để có hình thức tổ chức phát động phong trào thi đua cho phù hợp và đa dạng.
    b) Các giải pháp để tổ chức, vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua và chỉ đạo phong trào thi đua; triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua; các cơ quan, đơn vị và đoàn thể quần chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động và phối hợp để tổ chức các phong trào thi đua;
    c) Kết thúc mỗi đợt thi đua phải tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; đánh giá, rút kinh nghiệm; lựa chọn tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; kết thúc năm công tác, tổ chức tổng kết thi đua để biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
    Điều 6. Đăng ký thi đua
    1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN chủ động tổ chức cho các cá nhân, tập thể đăng ký thi đua với các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu cụ thể; tổng hợp gửi về Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN trước ngày 28 tháng 2 hàng năm.
    2. Phong trào thi đua theo đợt (hoặc theo chuyên đề):
    a) Các cơ quan, đơn vị tổ chức phát động thi đua theo đợt (theo chuyên đề) phải chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua, hình thức khen thưởng gửi về Cục HKVN; tùy thuộc vào đặc điểm tình hình, tính chất công việc, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phát động thi đua thực hiện nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp;
    b) Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng các cơ quan, đơn vị giúp việc Hội đồng chủ trì theo dõi phát động thi đua theo đợt (theo chuyên đề); chủ động tổ chức thi đua, đăng ký thi đua, hình thức khen thưởng của các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi về Cục HKVN;
    c) Quá trình tổ chức thi đua, chú trọng tuyên truyền đến các đối tượng thi đua để nhận thức đúng mục đích, ý nghĩa về thi đua nhằm vận động công chức, viên chức và người lao động phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ công tác được giao.
    Điều 7. Các danh hiệu thi đua
    1. Đối với cá nhân:
    a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
    b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
    c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”;
    d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Toàn quốc”.
    2. Đối với tập thể:
    a) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”;
    b) Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
    c) Danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải”;
    d) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”.
    Điều 8. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân
    1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”:
    a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được bình xét hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
    - Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
    - Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
    - Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
    - Có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
    b) Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” và được làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác;
    c) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác;
    d) Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên) và được làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
    Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các trường hợp: Không đăng ký thi đua; mới tuyển dụng dưới 10 tháng; nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở lên; bị xử phạt vi phạm hành chính; bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
    2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
    Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
    a) Là “Lao động tiên tiến”;
    b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận; hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng; hoặc tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị công nhận.
    Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
    3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”:
    Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Giao thông vận tải (GTVT)” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
    a) Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
    b) Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ GTVT và do Hội đồng khoa học, sáng kiến của Bộ GTVT xem xét công nhận; hoặc tham gia đề tài, đề án, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
    4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:
    a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ GTVT;
    b) Sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
    Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp Bộ có trách nhiệm giúp người đứng đầu xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
    c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng vào năm liền kề sau năm đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải” lần thứ hai.
    Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A, được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành năm 2012 ln thứ nht và lần thứ 2 vào năm 2015 thì năm 2016 mới đủ điều kiện để được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
    Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể
    1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”:
    Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
    a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
    b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
    c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
    d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
    Không xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” cho các trường hợp sau: Không đăng ký thi đua, tập thể mới được thành lập dưới 10 tháng, có cá nhân của tập thể bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
    2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
    Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
    a) Thể hiện tinh thần sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước;
    b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
    c) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
    d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật cửa Nhà nước.
    Những tập thể sau đây thuộc đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hàng năm, gồm: Cục HKVN và các Phòng, Văn phòng, Thanh tra Cục hàng không; các Cảng vụ hàng không và các Phòng, Văn phòng, tổ chức tương đương; Trung tâm Y tế hàng không và các Phòng, Khoa trực thuộc.
    3. Danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải”:
    Danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải” được xét tặng hàng năm cho tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc và toàn diện nhiệm vụ công tác, được bình chọn, suy tôn là đơn vị dẫn đầu các khối, cụm thi đua của Bộ (xét cho đơn vị cơ sở và cấp trên cơ sở) đạt các tiêu chuẩn sau:
    a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm;
    b) Có nhiều phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; có nhân tố mới mô hình mới, điển hình tiên tiến tiêu biểu cho các đơn vị học tập;
    c) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
    4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”:
    Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng hàng năm để tặng cho đơn vị cơ sở và cấp trên cơ sở đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
    a) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc; có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập; nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải;
    b) Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá khi sơ kết tổng kết từ 05 năm trở lên.
     
    Chương III
    PHÂN LOẠI, HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
     
    Điều 10. Phân loại khen thưng
    1. Khen thưởng thường xuyên là khen thưởng được tiến hành hàng năm cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm hoặc nhiều năm.
    2. Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc một chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát động.
    3 . Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã lập được thành tích xuất sắc, đột xuất trong lao động sản xuất; dũng cảm cứu người tài sản của nhân dân và của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).
    4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội) có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
    5. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam; các tập thể, cá nhân ngoài ngành Hàng không, Bộ GTVT đã có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành HKDD nói riêng và ngành GTVT Việt Nam nói chung.
    Điều 11. Các hình thức khen thưởng
    1. Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
    a) Huân chương các loại;
    b) Huy chương Hữu nghị;
    c) Danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
    d) Danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”;
    đ) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
    e) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
    2. Hình thức khen thưởng cấp Bộ Giao thông vận tải:
    a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển GTVT Việt Nam”;
    b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
    c) Bức trướng của Bộ Giao thông vận tải.
    3. Hình thức khen thưởng cấp Cục HKVN và các đơn vị trực thuộc:
    a) Giấy khen của Cục trưởng Cục HKVN;
    b) Giấy khen của Giám đốc các Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không.
    Điều 12. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước
    1. Tiêu chuẩn Huân chương các loại, Huy chương Hữu nghị, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các Điều 38, 39, 43, 44 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 15, 16, 17, 22, 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
    2. Tiêu chuẩn danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”:
    Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” thực hiện theo quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 45 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
    3. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước:
    Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước được tặng cho tác giả của một hoặc nhiều công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục của ngành Giao thông vận tải đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
    Điều 13. Tiêu chuẩn khen thưởng cấp Bộ Giao thông vận tải
    1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Giao thông vận tải Việt Nam” được xét tặng theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định thủ tục xét, tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển GTVT Việt Nam”.
    2. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
    a) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT được tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
    - Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
    - Lập được thành tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của ngành GTVT;
    - 02 năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc; nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
    - Có thành tích xuất sắc về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; đóng góp công sức, đất đai, tài sản cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành GTVT;
    b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT được tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
    - Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua;
    - Lập được thanh tích xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực của ngành GTVT;
    - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 02 năm liên tục trước thời điểm đề nghị trong thời gian đó có sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc 02 lần được tặng giấy khen; hoặc 01 lần được tặng giấy khen và 01 lần được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở;
    - Có thành tích xuất sắc về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; đóng góp công sức, đất đai, tài sản cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành GTVT.
    3. Bức trướng của Bộ Giao thông vận tải:
    - Bức trướng của Bộ GTVT là hình thức khen thưởng đối với tập thể (cấp cơ sở, cấp trên cơ sở) có quá trình hình thành và phát triển từ 05 năm trở lên và được xét tặng vào dịp kỷ niệm các năm tròn và chẵn của cơ quan, đơn vị đó.
    Điều 14. Tiêu chuẩn Giấy khen của Cục HKVN và Giấy khen của các đơn vị trực thuộc Cục HKVN
    Giấy khen của Cục trưởng Cục HKVN, Giám đốc các Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất- khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt).
    1. Giấy khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
    a) Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;
    b) Lập được thành tích đột xuất;
    c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị.
    2. Giấy khen để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
    a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;
    b) Lập được thành tích đột xuất;
    c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
     
    Chương IV
    THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐƯA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
     
    Điều 15. Thẩm quyền quyết định
    1. Thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Thi đua, khen thưởng.
    2. Căn cứ kết quả bình xét của Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN, Cục trưởng Cục HKVN quyết định:
    a) Tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc khối cơ quan Cục HKVN;
    b) Tặng thưởng danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến” cho các tập thể thuộc khối cơ quan và đơn vị trực thuộc Cục HKVN;
    c) Tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho các cá nhân thuộc khối cơ quan Cục HKVN và Giám đốc các Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không;
    d) Tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN.
    3. Căn cứ kết quả bình xét của Hội đồng thi đua, khen thưởng của đơn vị, Giám đốc các Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không quyết định:
    a) Tặng thưởng các danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý;
    b) Tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý, trừ chức danh Giám đốc Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Giám đốc Trung tâm Y tế hàng không;
    c) Tặng “Giấy khen” cho tập thể, cá nhân các đơn vị thuộc đơn vị mình quản lý và trình Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN, Cục trưởng Cục HKVN xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Cục HKVN, cấp Bộ GTVT và cấp Nhà nước đối với các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý.
    4. Căn cứ kết quả bình xét của Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN, Cục trưởng Cục HKVN trình Bộ trưởng Bộ GTVT xem xét, quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
    Điều 16. Tổ chức trao tặng
    1. Nghi thức trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước bao gồm: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Huân chương, Huy chương các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua.
    2. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nghi thức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.
    3. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc khối cơ quan Cục HKVN đạt các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp Bộ thì phòng Tổ chức cán bộ, Cục HKVN có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng Cục HKVN tổ chức trao tặng.
    4. Trong phạm vi của đơn vị, người có thẩm quyền quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nào thì trực tiếp tổ chức trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng vào các dịp hội nghị sơ kết, tổng kết, ngày thành lập cơ quan, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước... trên tinh thần đảm bảo trang trọng, tiết kiệm.
     
    Chương V
    TUYẾN TRÌNH VÀ THỦ TỤC XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
     
    Điều 17. Tuyến trình khen thưởng
    1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thì có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
    2. Đối với các tổ chức, cá nhân chuyên trách làm công tác đảng, đoàn thể, tuyến trình khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014.
    3. Cấp nào chủ trì phát động đợt thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt), khi tổng kết lựa chọn các điển hình thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng. Sử dụng hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua để tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc.
    Trường hợp thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn ngành HKVN nói riêng, ngành GTVT nói chung và toàn quốc thì đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Hàng không trình Cục HKVN xem xét, trình các cấp có thẩm quyền quyết định.
    4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Cục HKVN đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc đơn vị mình quản lý thì phải báo cáo về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN để được xem xét, cho ý kiến và báo cáo Cục trưởng Cục HKVN.
    5. Các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN có trách nhiệm phát hiện và đề nghị khen thưởng cấp Cục, Bộ và cấp Nhà nước đối với tập thể, cá nhân ngoài ngành Giao thông vận tải đã có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển GTVT nói chung và ngành HKVN nói riêng.
    6. Các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành hàng không đề nghị khen thưởng cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài có trách nhiệm gửi hồ sơ về Cục HKVN (qua phòng Tổ chức cán bộ) để xem xét, báo cáo các cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
    7. Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN có trách nhiệm phát hiện và đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu và lập hồ sơ trình Cục trưởng Cục HKVN xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
    Điều 18. Thủ tục trình khen thưởng
    1. Xét thi đua, khen thưởng theo thủ tục chung:
    a) Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN có trách nhiệm:
    - Thẩm định hồ sơ, tóm tắt thành tích, báo cáo Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN xét duyệt đối với các hình thức: Khen thưởng của Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua xuất sắc của Bộ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; thủ tục trình phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng;
    - Thẩm định hồ sơ, báo cáo Cục trưởng xem xét, đề nghị Bộ trưởng Bộ GTVT xét tặng: Bức trướng của Bộ GTVT, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển GTVT Việt Nam”, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành GTVT”.
    b) Căn cứ thành tích trong năm, tập thể và cá nhân có thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua cao hơn, bằng hoặc thấp hơn danh hiệu đã được đăng ký đầu năm tùy thuộc vào tính chất, mức độ thành tích đã đạt được;
    c) Việc hiệp y đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật Thi đua, khen thưởng và các khoản 13, 14 và 15 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
    d) Hồ sơ trình gửi về Cục HKVN, đồng thời gửi thư điện tử đến địa chỉ tccb@caa.gov.vn (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật Nhà nước);
    đ) Đối với cơ quan, đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, khi lập hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền với nội dung sau: Xác nhận số tiền nộp thuế, nộp Bảo hiểm xã hội và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so vơi đăng ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; xác nhận đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
    2. Xét khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
    Việc khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng. Tùy theo thành tích đột xuất mà tập thể, cá nhân đạt được và phạm vi ảnh hưởng mà có hình thức khen thưởng là Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Đối với những trường hợp truy tặng, đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân làm báo cáo thành tích và các hồ sơ, thủ tục khác đề nghị khen thưởng theo quy định.
    Điều 19. Hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua
    Hồ sơ đề nghị khen thưởng thường xuyên hàng năm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi về Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN (qua phòng Tổ chức cán bộ, Cục HKVN), gồm:
    1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: Hồ sơ đề nghị được lập thành 04 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Bộ;
    c) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
    d) Đối với các Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Trung tâm Y tế hàng không có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Quy chế này;
    đ) Ý kiến của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đóng trụ sở chính của đơn vị về việc chấp hành chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương.
    2. Danh hiệu “Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Giao thông vận tải”: Hồ sơ đề nghị được lập thành 02 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục;
    c) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
    3. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: Hồ sơ đề nghị được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục HKVN;
    c) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này (Bộ GTVT ủy quyền cho Cục HKVN lưu trữ hồ sơ. Bộ GTVT sẽ thẩm định, kiểm tra hồ sơ khen thưởng nếu thấy cần thiết).
    4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Hồ sơ đề nghị được lập thành 04 bộ (bản chính), gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị phải có ý kiến nhất trí đề nghị bằng văn bản của cấp ủy Đảng cùng cấp;
    b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục HKVN (phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên);
    c) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
    d) Đối với các Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Trung tâm Y tế hàng không có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Quy chế này;
    đ) Đối với cá nhân là Giám đốc đơn vị phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cư trú của cá nhân đó) về việc chấp hành chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương.
    5. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Giao thông vận tải”: Hồ sơ đề nghị được lập thành 02 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục HKVN (phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên);
    c) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài, giải pháp, ứng dụng công nghệ;
    d) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
    6. Đối với các danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”: Hồ sơ đề nghị được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản bình xét thi đua;
    c) Chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với sáng kiến, giải pháp, ứng dụng công nghệ;
    d) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
    Điều 20. Hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng
    1. Huân chương các loại: Hồ sơ đề nghị được lập thành 05 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị (các trường hợp đề nghị từ Huân chương Độc lập hạng Ba trở lên phải có ý kiến nhất trí đề nghị bằng văn bản của cấp ủy Đảng cùng cấp);
    b) Biên bản họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng của cấp trình Cục HKVN;
    c) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 2 và Mẫu số 3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
    d) Đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp Bảo hiểm xã hội khi trình xét tặng cho đơn vị hoặc Thủ trưởng đơn vị: Thực hiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Quy chế này;
    đ) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi đơn vị có trụ sở chính; nơi cư trú đối với Thủ trưởng đơn vị) về việc chấp hành chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương.
    2. Huy chương Hữu nghị; danh hiệu “Anh hùng Lao động”; danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”: Hồ sơ đề nghị được thực hiện theo Thông tư số 22/2015/TT-BGTVT ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Bộ GTVT;
    3. Danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”
    Thủ tục, hồ sơ xét tặng được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
    4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Hồ sơ đề nghị được lập thành 04 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục HKVN;
    c) Báo cáo thành tích thực hiện theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
    d) Đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp Bảo hiểm xã hội khi trình xét tặng cho đơn vị hoặc Thủ trưởng đơn vị: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 18 Quy chế này;
    đ) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi đơn vị có trụ sở chính; nơi cư trú đối với Thủ trưởng đơn vị) về việc chấp hành chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương.
    5. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển GTVT Việt Nam”: Hồ sơ được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có:
    Thủ tục, hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
    6. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT: Hồ sơ đề nghị được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục HKVN;
    c) Báo cáo thành tích theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
    7. Bức trướng của Bộ trưởng Bộ GTVT: Hồ sơ đề nghị được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị;
    b) Biên bản họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục;
    c) Báo cáo tóm tắt thành tích theo Mẫu số 1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
    8. Giấy khen của cấp Cục HKVN: Hồ sơ được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng cấp trình Cục HKVN (đối với các Cảng vụ hàng không và Trung tâm Y tế hàng không);
    c) Biên bản họp của các Phòng, Văn phòng, Thanh tra Cục Hàng không;
    d) Báo cáo thành tích thực hiện theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
    9. Giấy khen của cấp cơ sở trực thuộc Cục HKVN: Hồ sơ được lập thành 01 bộ (bản chính) gồm có:
    a) Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị;
    b) Biên bản họp của các Phòng, Văn phòng, Đại diện (thuộc Cảng vụ hàng không); các Phòng, Khoa (thuộc Trung tâm Y tế hàng không) trình cấp cơ sở;
    c) Báo cáo thành tích thực hiện theo Mẫu số 1 và Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
    Điều 21. Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản
    1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm:
    a) Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị cấp trình Cục;
    b) Bản tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân ghi rõ hành động, thành tích, công trạng để được đề nghị khen thưởng.
    2. Hồ sơ đề nghị được lập thành 03 bộ (bản chính) đối với hình thức khen thưởng cấp Bộ GTVT; 05 bộ (bản chính) đối với hình thức khen thưởng cấp Nhà nước; 01 bộ (bản chính) đối với hình thức khen thưởng cấp Cục HKVN.
    Điều 22. Thời gian nộp, thẩm định hồ sơ khen thưng
    1. Đối với các hình thức khen thưởng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm. Đối với danh hiệu Anh hùng Lao động theo quy định sẽ tổ chức xét 05 năm một lần vào dịp Đại hội thi đua yêu nước các cấp, trừ những trường hợp đặc biệt xuất sắc đột xuất.
    2. Đối với các danh hiệu Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, thời hạn nộp, xét hồ sơ theo hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan.
    3. Đối với các danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua xuất sắc của Bộ GTVT và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT về phong trào phát triển Giao thông nông thôn - miền núi, thời hạn nộp hồ sơ căn cứ vào hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ GTVT, thời hạn xét hồ sơ căn cứ vào thời gian, hình thức Hội nghị tổng kết của ngành GTVT.
    4. Đối với các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác không quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này thì thời gian nộp hồ sơ khen thưởng chậm nhất là ngày 28 tháng 8 hàng năm theo quy định của Bộ GTVT.
    5. Thời gian Hội đồng thi đua, khen thưởng Bộ GTVT thẩm định trình hồ sơ khen thưởng thuộc quyền quyết định của Bộ GTVT và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và thông báo cho các cơ quan, đơn vị trình khen thưởng biết kết quả xét khen thưởng. Trường hợp phức tạp, cần có thời gian xác minh làm rõ thì thời gian thẩm định kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc.
    Đối với việc trình khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước, trong thời hạn 20 ngày làm việc (30 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: Huân chương Độc Lập, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao Vàng; danh hiệu Thầy thuốc; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ GTVT xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
    6. Đối với hình thức khen thưởng thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của Cục HKVN, thời gian thẩm định hồ sơ khen thưởng trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
     
    Chương VI
    HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG, HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
     
    Điều 23. Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN
    1. Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN là cơ quan tham mưu cho Cục trưởng Cục HKVN về công tác thi đua, khen thưởng trong toàn Cục.
    2. Thành phần của Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN gồm:
    a) Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng;
    b) Phó Chủ tịch:
    - Phó Chủ tịch Thường trực là Phó Cục trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng;
    - Trưởng phòng Tổ chức cán bộ.
    c) Các ủy viên là các Phó Cục trưởng Cục HKVN; Thủ trưởng một số cơ quan tham mưu giúp việc Cục trưởng.
    3. Cơ quan Thường trực của Hội đồng:
    a) Phòng Tổ chức cán bộ là cơ quan Thường trực của Hội đồng;
    b) Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN có thể mời một số đại biểu các cơ quan có liên quan tham dự các cuộc họp của Hội đồng. Các đại biểu mời được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng.
    4. Cơ quan Thường trực của Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho Cục trưởng ban hành Quyết định thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN và Quy chế hoạt động của Hội đồng phù hợp với quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng Trung ương và quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
    Điều 24. Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở
    1. Các đơn vị thuộc Cục HKVN có tư cách pháp nhân phải thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở.
    Đối với các tổ chức khác, căn cứ tình hình thực tế của tổ chức, thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định việc thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng. Trường hợp không thành lập Hội đồng, việc xét, đề nghị khen thưởng sẽ do lãnh đạo đơn vị phối hợp với đại diện cấp ủy, công đoàn đơn vị đó thực hiện.
    2. Căn cứ cơ cấu tổ chức, số lượng công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, số lượng thành viên của Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở có thể là 3, 5, 7, 9 hoặc 11 thành viên bao gồm:
    a) Chủ tịch là Thủ trưởng đơn vị;
    b) Phó Chủ tịch là người đứng đầu tổ chức tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
    c) Các ủy viên là các cấp Phó của đơn vị, đại diện cấp ủy, tổ chức công đoàn và các thành viên khác là Thủ trưởng một số cơ quan tham mưu giúp việc do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
    Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở có thể mời một số đại biểu có liên quan tham dự cuộc họp của Hội đồng cơ sở; các đại biểu mời dự họp được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng.
    3. Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số.
    Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định. Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở làm việc theo Quy chế hoạt động do Thủ trưởng đơn vị ban hành.
    4. Nhiệm vụ của Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở:
    a) Tổ chức phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua trong lĩnh vực, nhiệm vụ quản lý của đơn vị, đảm bảo cho phong trào phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, đúng hướng, thiết thực và có hiệu quả;
    b) Bình xét, lựa chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị Cục HKVN trình Bộ trưởng Bộ GTVT các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn theo quy định;
    c) Tổng kết, sơ kết phong trào thi đua của đơn vị, từ đó đề xuất với Thủ trưởng đơn vị về kế hoạch tổ chức, phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong đơn vị;
    d) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Thủ trưởng đơn vị giao.
    Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ sở do Chủ tịch Hội đồng quy định.
    Điều 25. Hội đồng sáng kiến
    1. Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến.
    2. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và các thành viên khác theo quyết định của người đứng đầu cơ quan đơn vị xét công nhận sáng kiến (nếu cần thiết). Căn cứ tình hình thực tiễn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến.
    3. Hội đồng sáng kiến đánh giá các giải pháp được yêu cầu công nhận và quyết định việc công nhận là sáng kiến nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
    a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
    b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực (ví dụ tối ưu cơ chế quản lý, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật, nâng cao điều kiện an ninh, an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống...);
    c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ (việc áp dụng sáng kiến trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội; hoặc sáng kiến là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến). Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến.
    4. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến, áp dụng công nghệ mới, giải pháp hữu ích trong quản lý, công tác hoặc đề tài nghiên cứu, sáng kiến cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính... theo các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng.
     
    Chương VII
    MỨC TIỀN KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
     
    Điều 26. Quy định chung về tiền thưởng
    1. Tiền thưởng của khối cơ quan Cục HKVN; Cảng vụ hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam; Trung tâm Y tế Hàng không được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ quỹ lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức viên chức và người lao động trong biên chế và tiền công được duyệt hàng năm) và từ nguồn thu hợp pháp khác.
    Mức chi tiền thưởng và chế độ ưu đãi thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
    Điều 27. Sử dụng kinh phí phục vụ công tác thi đua, khen thưởng
    1. Kinh phí phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng để:
    a) Chi in ấn giấy chứng nhận, giấy khen;
    b) Mua khung giấy chứng nhận, giấy khen;
    c) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm, vật phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân theo quyết định khen thưởng;
    d) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua:
    - Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng;
    - Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
    - Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, đơn vị; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng;
    - Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
    2. Tập thể, cá nhân được khen thưởng ngoài việc được công nhận các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; tặng thưởng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm theo khung bằng khen; còn được thưởng tiền hoặc hiện vật có giá trị tương đương quy định tại các Điều 71, 72, 73, 75 và 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ theo nguyên tắc:
    a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn;
    b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;
    c) Trong cùng một thời điểm, giai đoạn, cùng một đối tượng khen thưởng nếu đạt được các danh hiệu thi đua khác nhau cùng cấp, thì chỉ được nhận tiền thưởng (hoặc tặng phẩm kèm theo) của danh hiệu thi đua ở mức thưởng cao nhất;
    Ví dụ: Năm 2015, ông Nguyễn Văn A được công nhận là “Lao động tiên tiến” sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2015, thì chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
    d) Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng đạt được nhiều danh hiệu thi đua, các danh hiệu có thời gian, giai đoạn khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu đó.;
    Ví dụ: Năm 2012, 2013, 2014 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2014 được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành GTVT” thì ông Nguyn Văn A được nhn tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2014 và cả tiền thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành GTVT”.
    đ) Trong cùng một thời điểm, cùng một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và cả hình thức khen thưởng.
    Ví dụ: Năm 2014 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và cũng trong năm 2014 được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT.
    3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài được khen thưởng kèm theo tặng phẩm lưu niệm tương ứng (không kèm theo tiền thưởng).
    4. Quyền lợi cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành GTVT”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, được tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, ngoài việc được khen thưởng theo quy định còn được ưu tiên xét lên lương sớm trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
     
    Chương VIII
    LƯU TRỮ HỒ SƠ, LẬP BÁO CÁO, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
     
    Điều 28. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng
    Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của người lao động hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chế độ chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định hiện hành về công tác lưu trữ.
    Điều 29. Báo cáo công tác thi đua, khen thưởng
    1. Các cơ quan, đơn vị tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Cục HKVN (qua phòng Tổ chức cán bộ) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm; các Quyết định tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng của các cấp phải báo cáo về Cục HKVN để tổng hợp phục vụ công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ.
    2. Trước mỗi đợt thi đua, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức phát động, sau mỗi đợt thi đua các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết và gửi báo cáo về Cục HKVN (qua phòng Tổ chức cán bộ).
    Điều 30. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
    1. Cơ quan Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN trong và sau khi xét khen thưởng.
    2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN có trách nhiệm kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng tại đơn vị mình.
    Điều 31. Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng
    1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của đơn vị mình quản lý.
    2. Cấp nào ra quyết định khen thưởng thì có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước danh hiệu vinh danh, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã trao.
    3. Căn cứ quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền, cấp nào đã trình khen thưởng đối với các trường hợp vi phạm có trách nhiệm làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền khen thưởng quyết định hủy bỏ quyết định khen thưởng, tước danh hiệu vinh dự nhà nước, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
    4. Trình tự, thủ tục xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 80 và Điều 81 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 25 và Điều 26 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
    Điều 32. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
    1. Thanh tra Cục HKVN tham mưu, đề xuất với Cục trưởng Cục HKVN về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định.
    2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định.
    3. Cơ quan Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phối hợp với thanh tra cùng cấp hoặc trực tiếp tham mưu (trường hợp không có tổ chức thanh tra) cho thủ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định.
    4. Trình tự, thủ tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
     
    Chương IX
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 33. Hiu lực thi hành
    Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 5364/QĐ-CHK ngày 04/11/2011 của Cục trưởng Cục HKVN.
    Điều 34. Trách nhiệm thi hành
    1. Cơ quan Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN chịu trách nhiệm giúp Cục trưởng Cục HKVN hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN trong việc triển khai thực hiện.
    2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Cục HKVN tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế đến các bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
    3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến bằng văn bản về Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Cục HKVN (qua phòng Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng; Cục trưởng Cục HKVN xem xét, giải quyết./.
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số 47/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 14/06/2005 Hiệu lực: 27/06/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
    Ban hành: 15/04/2010 Hiệu lực: 01/06/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
    Ban hành: 27/04/2012 Hiệu lực: 20/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng của Quốc hội, số 39/2013/QH13
    Ban hành: 16/11/2013 Hiệu lực: 01/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
    Ban hành: 01/07/2014 Hiệu lực: 20/08/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Thông tư 22/2015/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Giao thông Vận tải
    Ban hành: 09/06/2015 Hiệu lực: 20/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Nghị định 66/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Nhà chức trách hàng không
    Ban hành: 12/08/2015 Hiệu lực: 01/10/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Quyết định 121/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam
    Ban hành: 14/01/2016 Hiệu lực: 14/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    10
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng của Quốc hội, số 39/2013/QH13
    Ban hành: 16/11/2013 Hiệu lực: 01/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1924/QĐ-CHK Quy chế thi đua, khen thưởng của Cục Hàng không Việt Nam

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Cục hàng không Việt Nam
    Số hiệu:1924/QĐ-CHK
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:24/10/2016
    Hiệu lực:24/10/2016
    Lĩnh vực:Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lại Xuân Thanh
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ (9)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X