hieuluat

Quyết định 18/2018/QĐ-UBND Cần Thơ quản lý, cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Cần ThơSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:18/2018/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Võ Thành Thống
    Ngày ban hành:08/11/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:20/11/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN

    THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    -------------

    Số: 18/2018/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    --------------

    Cần Thơ, ngày 08 tháng 11 năm 2018

    QUYẾT ĐỊNH

    Quy định việc quản lý, cung cấp dịch vụ Internet

    và trò chơi điện tử công cộng

    ------------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

    Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

    Căn cứ Ngh đnh số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/ NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    Quy định này áp dụng đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

    Điều 2. Thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử

    Đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được hoạt động từ 6 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày.

    Điều 3. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

    Ủy ban nhân dân quận, huyện là cơ quan thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định.

    Điều 4. Diện tích phòng máy tối thiểu của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại các loại hình đô thị trên địa bàn thành phố

    Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu quy định cụ thể như sau:

    1. Đạt 50 m2 tại các quận của thành phố Cần Thơ.

    2. Đạt 40 m2 tại các thị trấn thuộc huyện của thành phố Cần Thơ.

    3. Đạt 30 m2 tại các xã thuộc huyện của thành phố Cần Thơ.

    Điều 5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

    1. Thanh tra, kiểm tra:

    a) Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và kịp thời xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong quản lý, cung cấp dịch vụ của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố.

    b) Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quản lý, cung cấp dịch vụ của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo địa bàn quản lý.

    c) Các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    2. Xử lý vi phạm: Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân quận, huyện xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử theo thẩm quyền.

    Điều  6. Tổ chức thực hiện

    1. Sở Thông tin và Truyền thông:

    a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.

    b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc phổ biến pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.

    c) Công khai trên trang thông tin điện tử của Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, danh sách các trò chơi G1 (Trò chơi điện tử có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp) đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản.

    d) Thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản.

    đ) Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông các nội dung theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/ NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

    2. Công an thành phố:

    a) Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố khác thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.

    b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan thanh, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.

    c) Chỉ đạo cơ quan công an quận, huyện, xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.

    3. Sở Giáo dục và Đào tạo:

    Chỉ đạo các trường phối hợp với các gia đình, Hội cha mẹ học sinh tuyên truyền và hướng dẫn sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử cho học sinh một cách hợp lý, khoa học nhằm phát huy tốt những lợi ích và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực từ Internet và trò chơi điện tử đem lại.

    4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

    Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và các điểm vui chơi, giải trí lành mạnh để rèn luyện thể chất, nâng cao nhu cầu hưởng thụ văn hoá, tinh thần của nhân dân, góp phần hạn chế những tiêu cực do lạm dụng Internet, trò chơi trực tuyến trong một bộ phận cộng đồng xã hội.

    5. Mời Thành đoàn Cần Thơ phối hợp:

    a) Tuyên truyền, vận động các tầng lớp thanh, thiếu niên, nhi đồng chấp hành nghiêm chỉnh các các quy định của pháp luật về sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử.

    b) Tổ chức hướng dẫn thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên tham gia sử dụng Internet và trò chơi điện tử một cách lành mạnh, hợp lý nhằm phát huy tốt những lợi ích và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực từ Internet và trò chơi điện tử đem lại.

    6. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

    a) Phối hợp, thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn theo địa giới hành chính quản lý.

    b) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý.

    c) Chủ trì kiểm tra tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý.

    d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Quy định này đến các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý.

    Điều 7. Hiệu lực thi hành

    - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2018.

    - Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hết hiệu lực khi Quyết định này có hiệu lực thi hành.

    Điều 8. Trách nhiệm thi hành

    Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

    CHỦ TỊCH

    Võ Thành Thống

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
    Ban hành: 15/07/2013 Hiệu lực: 01/09/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
    Ban hành: 01/03/2018 Hiệu lực: 15/04/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 18/2018/QĐ-UBND Cần Thơ quản lý, cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Cần Thơ
    Số hiệu:18/2018/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:08/11/2018
    Hiệu lực:20/11/2018
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Võ Thành Thống
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X