hieuluat

Quyết định 25/2015/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn thông tin của các CQNN tỉnh Trà Vinh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Trà VinhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:25/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đồng Văn Lâm
    Ngày ban hành:25/09/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:05/10/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH TRÀ VINH
    -----------------
    Số: 25/2015/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------
    Trà Vinh, ngày 25 tháng 09 năm 2015
     
    QUYẾT ĐỊNH
    ---------------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
    Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
    Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 748/TTr-STTTT ngày 28 tháng 7 năm 2015 về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Trà Vinh,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Trà Vinh.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 
     

     
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Đồng Văn Lâm
     
     
     
     QUY CHẾ
    CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH TRÀ VINH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh)
    Chương I
     
    1. Quy chế này quy định việc đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước bao gồm: Các Sở, Ban, ngành tỉnh trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh và đoàn thể trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi tắt là cơ quan).
    2. Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hệ thống thông tin trong các cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều này.
    Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. An toàn thông tin: Bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
    2. Tính tin cậy: Đảm bảo thông tin chỉ có thể được truy cập bởi những người được cấp quyền sử dụng.
    3. Tính nguyên vẹn: Bảo vệ tính chính xác và tính đầy đủ của thông tin và các phương pháp xử lý thông tin.
    4. Tính sẵn sàng: Đảm bảo những người được cấp quyền có thể truy cập thông tin và các tài sản liên quan ngay khi có nhu cầu.
    5. Hệ thống thông tin: Là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức.
    6. Cấu hình chuẩn: Là cấu hình được các nhà sản xuất thiết bị, phần mềm, khuyến nghị áp dụng, nhằm loại bỏ các xung đột, lỗ hỏng có thể xảy ra trong quá trình cấu hình thiết bị.
    7. Cổng giao tiếp (Port): Để định danh các ứng dụng gửi và nhận dữ liệu, mỗi ứng dụng sẽ tương ứng với một cổng giao tiếp, những ứng dụng phổ biến được đặt với số hiệu cổng định trước, nhằm định danh duy nhất các ứng dụng đó. Khi máy tính sử dụng dịch vụ nào thì cổng giao tiếp tương ứng với dịch vụ đó sẽ mở.
    8. Giao thức (Protocol): Là tập hợp các qui tắc, qui ước truyền thông của mạng mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông phải tuân theo.
    9. Vi rút máy tính: Là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xoá bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị số.
    10. Bản ghi nhật ký hệ thống (Logfile): Là một tập tin được tạo ra trên mỗi thiết bị của hệ thống thông tin như tường lửa, máy chủ ứng dụng, có chứa tất cả thông tin về các hoạt động xảy ra trên thiết bị đó.
    11. TCVN 7562: 2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về mã thực hành quản lý an toàn thông tin.
    12. ISO 17799:2005: Tiêu chuẩn quốc tế cung cấp các hướng dẫn quản lý an toàn bảo mật thông tin dựa trên quy phạm công nghiệp tốt nhất.
    13. ISO 27001:2005: Tiêu chuẩn quốc tế về quản lý bảo mật thông tin do Tổ chức Chất lượng Quốc tế và Hội đồng Điện tử Quốc tế xuất bản vào tháng 10 năm 2005.
    Thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, cụ thể như sau:
    1. Việc bảo đảm an toàn thông tin là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp và huỷ bỏ các hạ tầng kỹ thuật của cơ quan nhà nước.
    2. Thông tin số thuộc quy định danh mục bí mật nhà nước của các cơ quan nhà nước phải được phân loại, lưu trữ, bảo vệ trên cơ sở quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    3. Cơ quan nhà nước phải xây dựng nội quy bảo đảm an toàn thông tin; có cán bộ phụ trách quản lý an toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin trên mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.
    4. Áp dụng quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu bao gồm:
    a) Lưu trữ dự phòng.
    b) Sử dụng mật mã để bảo đảm an toàn và bảo mật dữ liệu trong lưu trữ và giao dịch theo quy định của Nhà nước về mật mã.
    c) Quản lý chặt chẽ việc di chuyển các trang thiết bị công nghệ thông tin lưu trữ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
    d) Giám sát các khâu tạo lập, xử lý và hủy bỏ dữ liệu.
    đ) Các quy trình bảo đảm an toàn dữ liệu khác.
    5. Áp dụng quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật bao gồm:
    a) Các giải pháp bảo vệ nhằm ngăn chặn và phát hiện sớm việc truy cập trái phép vào mạng máy tính hay thiết bị lưu trữ dữ liệu.
    b) Áp dụng các công nghệ xác thực, cơ chế quản lý quyền truy cập và cơ chế ghi biên bản hoạt động của hệ thống để quản lý và kiểm tra việc truy cập mạng.
    c) Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ và máy trạm.
    d) Theo dõi thường xuyên tình trạng lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần mềm độc hại khỏi hệ thống.
    đ) Các quy trình quản lý an toàn hạ tầng kỹ thuật khác.
    6. Điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ an toàn thông tin:
    a) Cán bộ, công chức, viên chức phải nắm vững các quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan về an toàn thông tin.
    b) Cán bộ kỹ thuật về an toàn thông tin phải được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao và được tạo điều kiện làm việc phù hợp.
    c) Cơ quan nhà nước ưu tiên sử dụng lực lượng kỹ thuật về an toàn thông tin của mình; khi cần thiết có thể sử dụng dịch vụ của các tổ chức bảo đảm an toàn thông tin đủ năng lực được Nhà nước công nhận.
    d) Hạ tầng kỹ thuật phải được kiểm tra định kỳ, đánh giá hoặc kiểm định về mặt an toàn thông tin phù hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
    Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006, cụ thể như sau:
    1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
    2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:
    a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân.
    b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
    c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định.
    d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân.
    đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.
    3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.
    Chương II
     
    1. Đối với các cơ quan:
    a) Thủ trưởng cơ quan trực tiếp chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn thông tin và quy định trách nhiệm trong công tác đảm bảo an toàn thông tin đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (gọi tắt là người sử dụng) của cơ quan.
    b) Trang bị kiến thức cơ bản về an toàn thông tin cho người sử dụng nhằm nhận thức được các đe dọa và các vấn đề liên quan đến an toàn thông tin trước khi cho phép truy cập và sử dụng hệ thống thông tin.
    c) Bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về an toàn thông tin (sau đây gọi tắt là cán bộ chuyên trách) trong cơ quan và đảm bảo điều kiện để cán bộ chuyên trách được học tập, tiếp thu công nghệ, kiến thức an toàn thông tin.
    d) Thu hồi tất cả các tài sản có liên quan đến hệ thống thông tin, vô hiệu hóa quyền truy nhập hệ thống thông tin đối với người sử dụng đã chấm dứt hợp đồng lao động, nghỉ việc, chuyển công tác.
    đ) Khi mua sắm, sửa chữa, thay thế phần cứng máy tính, các thiết bị tin học có tham gia vào hệ thống mạng của cơ quan hoặc các máy tính dùng soạn thảo, lưu trữ tài liệu có nội dung bí mật, nhạy cảm phải kiểm tra tính an toàn, bảo mật trước khi sử dụng hoặc liên hệ đơn vị chuyên trách để kiểm tra tính an toàn, bảo mật khi cần cần thiết.
    e) Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện công tác an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
    2. Đối với cán bộ chuyên trách tại các cơ quan:
    a) Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các kiến thức về an toàn thông tin; tham mưu cho lãnh đạo triển khai thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn thông tin các hệ thống thông tin của cơ quan.
    b) Thiết lập, cấu hình hệ thống thông tin đảm bảo chỉ cung cấp những chức năng, cổng giao tiếp mạng, giao thức và dịch vụ cần thiết; thường xuyên cập nhật cấu hình chuẩn cho các thành phần của hệ thống thông tin; có biện pháp phát hiện, phòng tránh các nguy cơ có thể gây mất an toàn thông tin.
    c) Sao lưu thông tin ở mức người dùng và mức hệ thống và lưu trữ thông tin sao lưu tại nơi an toàn, đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn thông tin.
    d) Thiết lập, phân quyền tài khoản người sử dụng đăng nhập hệ thống, kịp thời vô hiệu hóa người dùng sử dụng tài khoản theo chỉ đạo của lãnh đạo.
    đ) Thực hiện việc theo dõi bản ghi nhật ký hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó.
    e) Kiểm soát chặt chẽ việc cài đặt phần mềm vào máy trạm và máy chủ.
    1. Sơ đồ hệ thống mạng của cơ quan phải bảo mật theo quy định. Các cơ quan có nhiều phòng, ban, đơn vị trực thuộc không nằm trong cùng một khu vực cần thiết lập mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN) để đảm bảo an toàn thông tin cho mạng nội bộ.
    2. Khi triển khai các ứng dụng và cung cấp dịch vụ qua mạng internet cơ quan cần tổ chức mô hình mạng 03 lớp gồm: Lớp trình diễn (Web Server), lớp ứng dụng (Web Application) và lớp cơ sở dữ liệu (Database Server). Trong trường hợp khó khăn, hạn chế nguồn lực xây dựng đầy đủ theo mô hình 03 lớp thì vẫn áp dụng tối thiểu mô hình 02 lớp với lớp cơ sở dữ liệu được tách biệt độc lập.
    3. Trong một mô hình mạng cần phân biệt giữa các vùng mạng theo chức năng và thiết lập chính sách an toàn thông tin riêng cho từng vùng theo yêu cầu thực tế của cơ quan:
    a) Vùng mạng Internet (hay Untrused Network): Vùng mạng ngoài.
    b) Vùng mạng DMZ Network: Đặt các máy chủ cung cấp dịch vụ trực tiếp ra mạng internet như: Web Server, mail server, FTP Server,…
    c) Vùng Server Network (hay Server Farm): Đặt các máy chủ không trực tiếp cung cấp dịch vụ ra internet.
    d) Vùng mạng Private Network: Đặt các thiết bị mạng, máy trạm và các máy chủ thuộc mạng nội bộ của cơ quan.
    4. Khi thiết lập mạng không dây để kết nối với mạng cục bộ thông qua các điểm truy nhập, cần thiết lập các tham số như: Tên, SSID, mật khẩu, mã hóa dữ liệu và thường xuyên thay đổi mật khẩu nhằm tăng cường công tác an toàn thông tin.
    5. Triển khai các biện pháp phòng ngừa phù hợp với đặc thù và điều kiện của cơ quan như:
    a) Lập chính sách quản lý phù hợp và thiết lập tường lửa (Firewall) để áp đặt các chính sách quản lý hỗ trợ phát hiện xâm nhập, bảo vệ hệ thống khi bị tấn công và hỗ trợ điều tra sự cố.
    b) Sử dụng các thiết bị phát hiện/phòng, chống xâm nhập (IDS/IPS) và đặt ở các vị trí phù hợp nhằm phát hiện và ngăn chặn xâm nhập trái phép của tin tặc vào hệ thống.
    1. Đối với hệ thống cài đặt mới cần đảm bảo về khả năng hỗ trợ từ các bản phân phối (thông tin vá lỗi, thời gian cập nhật, nâng cấp, kênh hỗ trợ kỹ thuật); khả năng vận hành và sử dụng hệ thống của người quản trị.
    2. Các dịch vụ hệ thống đang chạy phải thiết lập với tài khoản có quyền tối thiểu; vô hiệu hóa các dịch vụ và cổng không cần thiết.
    3. Thực hiện quản lý chặt chẽ các tài khoản của hệ thống thông tin, bao gồm: Tạo mới, kích hoạt, sửa đổi, vô hiệu hóa và loại bỏ các tài khoản; đồng thời, tổ chức kiểm tra các tài khoản của hệ thống thông tin ít nhất 01 lần/01 năm và triển khai các công cụ tự động để hỗ trợ việc quản lý các tài khoản của hệ thống thông tin.
    4. Quản lý đăng nhập hệ thống: Yêu cầu người dùng đặt mật khẩu với độ an toàn cao (có chữ thường, có chữ in hoa, có số và ký tự đặc biệt như: @,#,!...) và thường xuyên thay đổi mật khẩu. Hệ thống thông tin tại các cơ quan phải có cơ chế giới hạn một số hữu hạn lần đăng nhập sai liên tiếp (tối đa 03 lần), khi liên tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định thì hệ thống sẽ tự động khóa hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định trước khi tiếp tục cho đăng nhập.
    5. Theo dõi, và kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa (quay số, internet,…) tới hệ thống thông tin, bao gồm cả sự truy nhập có chức năng quản trị, tăng cường sử dụng mạng riêng ảo khi có nhu cầu làm việc từ xa.
    6. Quản lý bản ghi nhật ký hệ thống: Hệ thống thông tin cần ghi nhận đầy đủ thông tin trong các bản ghi nhật ký (quá trình đăng nhập hệ thống, các thao tác cấu hình hệ thống, quá trình truy xuất hệ thống,…), lưu giữ nội dung nhật ký trong khoảng thời gian nhất định để phục vụ việc quản lý, kiểm soát hệ thống thông tin.
    7. Chống mã độc, virus: Lựa chọn, triển khai các phần mềm chống virus, thư rác có hiệu quả trên các máy chủ, máy trạm, các thiết bị, phương tiện kỹ thuật trong mạng, các hệ thống thông tin quan trọng như: Cổng/Trang thông tin điện tử, thư điện tử, một cửa điện tử,…; đồng thời, thường xuyên cập nhật phiên bản mới, bản vá lỗi của các phần mềm chống virus nhằm kịp thời phát hiện, loại trừ mã độc máy tính (virus, trojan, worms,…).
    a) Tổ chức quản lý tài nguyên: Kiểm tra, giám sát chức năng chia sẻ thông tin. Tổ chức cấp phát tài nguyên trên máy chủ theo danh mục thư mục cho từng phòng/ban; khuyến cáo người sử dụng cân nhắc việc chia sẽ tài nguyên cục bộ trên máy đang sử dụng, khi thực hiện việc chia sẽ tài nguyên cần phải sử dụng mật khẩu để bảo vệ thông tin.
    b) Thiết lập cơ chế sao lưu và phục hồi hệ thống: Hệ thống thông tin phải có cơ chế sao lưu thông tin ở mức người dùng và mức hệ thống, được lưu trữ tại nơi an toàn; đồng thời, thường xuyên kiểm tra để đảm bảo tính sẵn sàng phục hồi và toàn vẹn thông tin.
    c) Xử lý khẩn cấp: Khi phát hiện hệ thống máy chủ bị tấn công, thông qua các dấu hiệu như: Luồng tin tăng lên bất ngờ, nội dung trang chủ bị thay đổi, hệ thống hoạt động rất chậm khác thường,... cần thực hiện các bước cơ bản sau:
    Bước 1: Ngắt kết nối máy chủ ra khỏi mạng;
    Bước 2: Sao chép logfile và toàn bộ dữ liệu của hệ thống ra thiết bị lưu trữ (phục vụ cho công tác phân tích);
    Bước 3: Khôi phục hệ thống bằng cách chuyển dữ liệu backup mới nhất để hệ thống hoạt động;
    Bước 4: Thông báo cho cơ quan chức năng để được hướng dẫn, hỗ trợ.
    d) Hệ thống thông tin tại các cơ quan có cơ chế ngăn chặn hoặc hạn chế các sự cố gây ra do tấn công từ chối dịch vụ (DoS, DDoS). Sử dụng các thiết bị đặt tại biên của mạng để lọc các gói tin nhằm bảo vệ các thiết bị bên trong, tránh bị ảnh hưởng trực tiếp bởi tấn công từ chối dịch vụ. Đối với hệ thống thông tin cho phép truy nhập công cộng có thể thực hiện bảo vệ bằng cách tăng dung lượng, băng thông hoặc thiết lập hệ thống dự phòng.
    1. Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải ban hành quy chế nội bộ, đảm bảo quy định các vấn đề sau:
    a) Mục tiêu và phương hướng thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin.
    b) Nguyên tắc phân loại và quản lý mức độ ưu tiên đối với các tài nguyên của hệ thống thông tin (phần mềm, dữ liệu, trang thiết bị).
    c) Quản lý phân quyền và trách nhiệm đối với từng cá nhân khi tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
    d) Quản lý và điều hành hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo vệ mạng một cách an toàn.
    đ) Kiểm tra, rà soát và khắc phục sự cố mất an toàn thông tin của hệ thống bằng cách sử dụng các biện pháp trong Điều 6 và Điều 7 của Quy chế này.
    e) Nguyên tắc chung đối với các cá nhân tham gia sử dụng hệ thống thông tin.
    g) Báo cáo tổng hợp tình hình an toàn thông tin của hệ thống theo định kỳ.
    2. Các cơ quan xây dựng quy chế an toàn thông tin cần căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý an toàn trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7562:2005 và ISO/IEC 17799:2005 tại Phụ lục I kèm theo Quy chế này để áp dụng cho cơ quan mình.
    1. Các cơ quan phải xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin nhằm giảm thiểu các nguy cơ gây sự cố, tạo điều kiện cho việc khắc phục và truy vết trong trường hợp có sự cố xảy ra. Nội dung của quy trình chia làm các bước cơ bản như:
    a) Lập kế hoạch bảo vệ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin.
    b) Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn thông tin.
    c) Quản lý và vận hành hệ thống bảo vệ an toàn thông tin.
    d) Kiểm tra đánh giá hoạt động hệ thống bảo vệ an toàn thông tin.
    đ) Bảo trì và nâng cấp hệ thống bảo vệ an toàn thông tin.
    2. Các cơ quan tham khảo các bước cơ bản để xây dựng khung quy trình đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này và tiêu chuẩn Quốc tế ISO 27001:2005.
    Chương III
     
    1. Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức về các nguy cơ mất an toàn hệ thống thông tin; tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn thông tin của cơ quan mình.
    2. Xây dựng quy chế, quy trình nội bộ về đảm bảo an toàn thông tin theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy chế này và các quy định của pháp luật.
    3. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin phải kịp thời chỉ đạo cán bộ kỹ thuật chuyên trách trong cơ quan áp dụng mọi biện pháp để khắc phục đồng thời báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ phận chuyên trách đảm bảo an toàn thông tin nắm. Trường hợp cán bộ kỹ thuật không tự khắc phục được thì đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ phận chuyên trách đảm bảo an toàn thông tin hỗ trợ.
    4. Phối hợp với lực lượng Công an trong công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện đúng theo hướng dẫn.
    5. Phối hợp với đoàn kiểm tra để triển khai công tác kiểm tra, khắc phục sự cố an toàn thông tin.
    6. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện công tác đảm bảo an toàn thông tin tại cơ quan gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
    1. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan trong công tác đảm bảo an toàn hệ thống thông tin của cơ quan.
    2. Tham mưu lãnh đạo cơ quan ban hành các quy định, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin của cơ quan theo Quy chế này.
    3. Phối hợp với các cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra, phát hiện và khắc phục sự cố mất an toàn thông tin.
    1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo an toàn an ninh cho các hệ thống thông tin được giao quản lý.
    2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất về an toàn thông tin; kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có các dấu hiệu, hành vi vi phạm an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
    3. Hàng năm xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu về an toàn thông tin cho lực lượng đảm bảo an toàn thông tin của các cơ quan.
    4. Lồng ghép nội dung công tác đảm bảo an toàn thông tin vào kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm để triển khai thực hiện. Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề và tuyên truyền về an toàn thông tin trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
    5. Hỗ trợ các cơ quan khắc phục sự cố khi có yêu cầu; tùy theo mức độ sự cố phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các cơ quan có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố mất an toàn thông tin.
    6. Hướng dẫn, giám sát các cơ quan trên địa bàn tỉnh xây dựng quy chế nội bộ và thực hiện việc đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước.
    7. Tổng hợp và báo cáo tình hình an toàn thông tin theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan.
    1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan trong công tác phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý các loại tội phạm lợi dụng hệ thống thông tin gây hại đến an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước.
    2. Kịp thời thông báo về các âm mưu, phương thức, thủ đoạn mới của các thế lực thù địch và các loại tội phạm trên lĩnh vực công nghệ thông tin.
    3. Phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các biện pháp bảo vệ an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
    4. Điều tra, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về an toàn thông tin theo thẩm quyền.
    5. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn các công trình quan trọng về an ninh quốc gia trên lĩnh vực công nghệ thông tin.
    Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
    Trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc các cơ quan phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
     
    PHỤ LỤC I
    DÙNG ĐỂ XÂY DỰNG QUY CHẾ NỘI BỘ ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN
    (Kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh)
     
    1. Chính sách an toàn thông tin:
    Chỉ thị và hướng dẫn về an toàn thông tin.
    2. An ninh tổ chức:
    a) Hạ tầng an ninh thông tin: Quản lý an ninh thông tin trong tổ chức.
    b) An ninh đối với bên truy cập thứ ba: Duy trì an ninh cho các phương tiện xử lý thông tin của tổ chức và tài sản thông tin do các bên thứ ba truy cập.
    3. Phân loại và kiểm soát tài sản:
    a) Trách nhiệm giải trình tài sản: Duy trì bảo vệ tài sản.
    b) Phân loại thông tin tài sản: Đảm bảo mỗi loại tài sản có mức bảo vệ thích hợp.
    4. An ninh cá nhân:
    a) An ninh trong định nghĩa công việc và nguồn lực: Giảm rủi ro do các hành vi sai sót của con người.
    b) Đào tạo người sử dụng: Đảm bảo người sử dụng nhận thức được các mối đe dọa và các vấn đề liên quan đến an ninh thông tin.
    c) Đối phó với các sự cố an ninh: Giảm thiểu thiệt hại từ các trục trặc và sự cố an ninh, theo dõi và rút kinh nghiệm.
    5. An ninh môi trường và vật lý:
    a) Phạm vi an ninh: Ngăn ngừa việc truy cập, gây hại và can thiệp trái phép vào vùng an ninh và thông tin nghiệp vụ.
    b) An ninh thiết bị: Để tránh mất mát, lỗi hoặc các sự cố khác liên quan đến tài sản gây ảnh hưởng tới các hoạt động nghiệp vụ.
    c) Kiểm soát chung: Ngăn ngừa làm hại hoặc đánh cắp thông tin và các phương tiện xử lý thông tin.
    6. Quản lý truyền thông và hoạt động:
    a) Thủ tục vận hành và trách nhiệm vận hành hệ thống: Đảm bảo các phương tiện xử lý thông tin hoạt động đúng và an toàn.
    b) Lập kế hoạch hệ thống và công nhận: Giảm thiểu rủi ro về lỗi hệ thống.
    c) Bảo vệ chống lại phần mềm cố ý gây hại: Bảo vệ tính toàn vẹn của phần mềm và thông tin.
    d) Công việc quản lý: Duy trì tính toàn vẹn và sẵn sàng của dịch vụ truyền đạt và xử lý thông tin.
    đ) Quản trị mạng: Đảm bảo việc an toàn thông tin trên mạng và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
    e) Trao đổi thông tin: Ngăn ngừa mất mát, thay đổi hoặc sử dụng sai thông tin được trao đổi giữa các đơn vị.
    7. Kiểm soát truy cập:
    a) Các yêu cầu nghiệp vụ đối với kiểm soát truy cập: Kiểm soát truy cập thông tin.
    b) Quản lý truy cập của người dùng: Để tránh các truy cập không được cấp phép vào hệ thống.
    c) Trách nhiệm của người dùng: Để tránh các truy cập của người dùng không được cấp phép.
    d) Kiểm soát truy cập mạng: Bảo vệ các dịch vụ mạng.
    đ) Kiểm soát truy cập hệ điều hành: Tránh truy cập vào các máy tính không được phép.
    e) Kiểm soát truy cập ứng dụng: Tránh các truy cập trái phép vào hệ thống.
    g) Giám sát truy cập hệ thống và giám sát sử dụng hệ thống: Để phát hiện các hoạt động không được cấp phép.
    h) Kiểm soát truy cập từ xa: Đảm bảo an toàn thông tin khi sử dụng các phương tiện di động.
    8. Phát triển và duy trì hệ thống:
    a) Yêu cầu an ninh đối với các hệ thống: Để đảm bảo các yêu cầu an ninh được đưa vào trong quá trình xây dựng hệ thống.
    b) An ninh trong hệ thống ứng dụng: Để ngăn ngừa mất mát, thay đổi hoặc lạm dụng dữ liệu người sử dụng trong các hệ thống ứng dụng.
    c) Các kiểm soát mật mã hóa: Để bảo vệ tính tin cậy, xác thực hoặc toàn vẹn của thông tin.
    d) An ninh các tệp hệ thống: Đảm bảo rằng các dự án công nghệ thông tin và các hoạt động hỗ trợ được quản lý một cách an toàn.
    đ) An ninh quá trình hỗ trợ và phát triển: Duy trì an ninh của phần mềm và thông tin hệ thống ứng dụng.
    9. Sự tuân thủ:
    a) Tuân thủ các yêu cầu pháp lý: Để tránh bất kỳ các vi phạm luật hình sự và dân sự, các nghĩa vụ có tính luật pháp, nguyên tắc và bất kỳ yêu cầu an ninh nào.
    b) Soát xét của chính sách an ninh và yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo việc tuân thủ của hệ thống với các chính sách và tiêu chuẩn an ninh của Tổ quốc.
    c) Xem xét kiểm tra hệ thống: Để tối đa tính hiệu lực để giảm thiểu sự can thiệp tới quy trình kiểm tra hệ thống đó./.
     
    QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN
    (Kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh)
     
    Bước 1. Lập kế hoạch bảo vệ an toàn cho hệ thống thông tin:
    - Thành lập bộ phận quản lý an toàn thông tin;
    - Xây dựng định hướng cơ bản cho công tác đảm bảo an toàn thông tin trong đó chỉ rõ:
    + Mục tiêu ngắn hạn và dài hạn;
    + Phương hướng và văn bản pháp quy, tiêu chuẩn cần tuân thủ và tham khảo;
    + Ước lượng nhân lực và kinh phí đầu tư.
    - Lập kế hoạch xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn thông tin:
    + Xác định và phân loại các nguy cơ gây sự cố an toàn thông tin;
    + Rà soát và lập danh sách các đối tượng cần được bảo vệ với những mô tả đầy đủ về: Nhiệm vụ; chức năng; mức độ quan trọng và các đặc điểm đối tượng (đối tượng ở đây có thể là một phần mềm, máy chủ, quy trình tác nghiệp thuộc cơ quan,…);
    + Xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho các đối tượng trong danh sách cần được bảo vệ: Nguyên tắc quản lý, vận hành; các giải pháp bảo vệ và khắc phục sự cố,…
    + Liên lạc và hợp tác chặt chẽ với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT), Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu và cung cấp dịch vụ an toàn mạng;
    + Lập kế hoạch dự trù kinh phí đầu tư cho hệ thống bảo vệ.
    Bước 2. Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn thông tin:
    - Tổ chức đội ngũ nhân viên chuyên trách, đủ năng lực đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin;
    - Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn thông tin theo kế hoạch.
    Bước 3. Quản lý và vận hành hệ thống bảo vệ an toàn thông tin:
    - Vận hành và quản lý chặt chẽ trang thiết bị, phần mềm theo đúng quy định đã đặt ra;
    - Khi phát hiện sự cố cần nhanh chóng xác định nguyên nhân, tìm biện pháp khắc phục và báo cáo sự cố cho các cơ quan chức năng;
    - Cài đặt đầy đủ và thường xuyên cập nhật phần mềm theo hướng dẫn của nhà cung cấp.
    Bước 4. Kiểm tra đánh giá hoạt động của hệ thống bảo vệ an toàn thông tin:
    - Thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động của hệ thống bảo vệ an toàn thông tin nói riêng cũng như toàn bộ hệ thống thông tin nói chung;
    - Báo cáo tổng kết tình hình theo định kỳ.
    Bước 5. Bảo trì và nâng cấp hệ thống bảo vệ an toàn thông tin:
    Thường xuyên kiểm tra và bảo trì hệ thống bảo vệ an toàn thông tin. Cần nhanh chóng mở rộng, nâng cấp hoặc thay đổi khi cần thiết./.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/04/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
    Ban hành: 15/07/2013 Hiệu lực: 01/09/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 25/2015/QĐ-UBND Quy chế đảm bảo an toàn thông tin của các CQNN tỉnh Trà Vinh

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh
    Số hiệu:25/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:25/09/2015
    Hiệu lực:05/10/2015
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Đồng Văn Lâm
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X