hieuluat

Quyết định 829/QĐ-BTNMT Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài nguyên và Môi trườngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:829/QĐ-BTNMTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Hồng Hà
    Ngày ban hành:16/03/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/03/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
  • BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
    MÔI TRƯỜNG
    -------

    Số: 829/QĐ-BTNMT

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2018

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

    -------------------------------

    BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

    Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

    Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;

    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1288/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
    - Ban Tuyên giáo Trung ương;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ Thông tin và Truyền thông;
    - Đảng ủy, CĐ, ĐTN, Hội CCB Bộ;
    - Cổng TTĐT Bộ;
    - Lưu VT, TĐKTTT, B135.

    BỘ TRƯỞNG




    Trần Hồng Hà

    QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 829/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy chế này quy định về người phát ngôn, chế độ phát ngôn; tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Riêng việc cung cấp thông tin về dự báo thời tiết, thủy văn không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này và được thực hiện theo quy định của Luật Khí tượng thủy văn và các quy định khác có liên quan.

    2. Đối tượng áp dụng

    a) Bộ Tài nguyên và Môi trường

    b) Các Tổng cục, Cục và các đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ).

    c) Các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường liên quan đến công tác truyền thông, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

    Điều 2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

    1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm:

    a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (Người phát ngôn).

    b) Chánh Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường là Người phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Người phát ngôn thường xuyên).

    c) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy quyền cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc Thủ trưởng đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn) thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề, lĩnh vực cụ thể được giao.

    2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ:

    a) Thủ trưởng các đơn vị thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.

    b) Trường hợp Thủ trưởng đơn vị không thể phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho cấp phó hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

    3. Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của Người phát ngôn, Người phát ngôn thường xuyên được công bố bằng văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường (www.monre.gov.vn).

    Họ tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của Người phát ngôn của đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ được công bố trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của đơn vị đó.

    Khi thực hiện ủy quyền theo mục c khoản 1; mục b khoản 2 Điều này thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền; chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.

    4. Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.

    5. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị có chức năng quản lý nhà nước để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật công vụ, thông tin sai sự thật và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.

    Điều 3. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

    1. Tổ chức họp báo.

    2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.

    4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.

    5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí ở trung ương, tại họp báo Chính phủ thường kỳ hoặc cơ quan có thẩm quyền tổ chức khi được yêu cầu.

    6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.

    Chương II. PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

    Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

    1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

    a) Hằng tháng, cung cấp thông tin cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.

    b) Ít nhất 03 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.

    c) Trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí bằng các hình thức phù hợp quy định tại Điều 3 Quy chế này.

    2. Các đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ:

    a) Hằng tháng, cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị trên Cổng Thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng Thông tin điện tử của Bộ.

    b) Cử người phát ngôn để cung cấp thông tin cho báo chí tại Họp báo của Bộ, hoặc họp báo Chính phủ, hoặc họp báo khác khi có yêu cầu của Bộ.

    c) Trường hợp cần thiết, cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí bằng các hình thức phù hợp quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

    d) Trước ngày 20 hằng tháng, tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) nội dung cung cấp thông tin báo chí trong tháng và dự kiến kế hoạch nội dung cung cấp thông tin báo chí tháng tiếp theo.

    3. Quy trình tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

    3.1. Quy trình tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do các đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ thực hiện:

    a) Xây dựng thông tin báo chí: tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tuyên truyền, báo chí thực hiện xây dựng thông tin báo chí, gồm: nội dung, chương trình, tài liệu; hình thức cung cấp thông tin; người chủ trì; thành phần; địa điểm; thời gian thực hiện.

    b) Phê duyệt: khi xây dựng xong, thông tin báo chí được trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt.

    c) Tổ chức thực hiện: sau khi có ý kiến phê duyệt, đơn vị tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; đồng thời, gửi thông tin báo chí đến các đơn vị của Bộ có liên quan đến công tác truyền thông, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường) để quản lý và thực hiện tuyên truyền.

    3.2. Quy trình tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện:

    a) Trên cơ sở báo cáo, nội dung việc cung cấp thông tin cho báo chí của các đơn vị, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường tổng hợp, xây dựng nội dung, chương trình và tài liệu thông tin báo chí trình Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách công tác báo chí, tuyên truyền phê duyệt.

    b) Sau khi nội dung, chương trình và tài liệu thông tin báo chí được phê duyệt, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường làm đầu mối tổ chức việc thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chuẩn bị cơ sở vật chất, lễ tân phục vụ họp báo và các hoạt động báo chí khác (nếu có); đồng thời, gửi thông tin báo chí đến các đơn vị của Bộ có liên quan đến công tác truyền thông, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường, Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường) để quản lý và thực hiện tuyên truyền.

    c) Văn phòng Bộ chủ trì cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; thực hiện cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

    1. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

    a) Khi xảy ra sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong đời sống xã hội hoặc khi dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về một vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, thì thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí để cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.

    b) Trong trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu, thì chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra.

    c) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Bộ được đăng, phát trên báo chí.

    d) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ cần phải được đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.

    2. Phân công:

    a) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền tổ chức việc điểm tin báo chí và dư luận cộng đồng, kịp thời phát hiện báo cáo Bộ trưởng và đề xuất những sự kiện, vụ việc cần thiết phải tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin đột xuất, bất thường.

    b) Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, phân tích, tổng hợp, phối hợp với Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền trong việc phát hiện và đề xuất những sự kiện, vụ việc cần thiết phải tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin đột xuất, bất thường; lựa chọn các giải pháp, hình thức để tuyên truyền, chuyển tải tốt nhất các nội dung thông tin đến với cộng đồng xã hội; đồng thời, gửi thông tin báo chí đến các đơn vị báo chí của Bộ để tuyên truyền định hướng. Theo dõi cập nhật diễn biến, báo cáo Bộ về kết quả và đề xuất xử lý tiếp theo.

    c) Các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi, phát hiện và tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin đột xuất, bất thường thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

    d) Đối với vấn đề, sự kiện liên quan đến nhiều đơn vị, Bộ trưởng giao Thủ trưởng một đơn vị chủ trì thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

    e) Trường hợp vấn đề, sự kiện có phức tạp và liên ngành, liên lĩnh vực, thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ trực tiếp chủ trì thực hiện.

    f) Các đơn vị báo chí (Báo Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường) thực hiện đưa tin, tuyên truyền định hướng.

    3. Quy trình:

    a) Khi xảy ra sự kiện, vấn đề, trong thời hạn không quá 12 giờ kể từ thời điểm bắt đầu, đơn vị có trách nhiệm xác minh làm rõ, báo cáo Bộ trưởng diễn biến, nguyên nhân, trách nhiệm tập thể, cá nhân; giải pháp khắc phục, xử lý; các kiến nghị, đề xuất và kế hoạch thông tin, truyền thông kèm theo thông tin báo chí ban đầu về vụ việc.

    b) Sau khi được Bộ trưởng phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường cung cấp thông tin cho báo chí; đồng thời tiếp tục theo dõi, báo cáo, xử lý kịp thời, cung cấp thông tin cho báo chí những diễn biến tiếp theo, đảm bảo chính xác, công khai, khách quan.

    c) Trường hợp Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Bộ trực tiếp chủ trì thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường và các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu trình Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách công tác báo chí, tuyên truyền phê duyệt; phối hợp với Văn phòng Bộ để tổ chức việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

    Điều 6. Phản hồi thông tin báo chí

    a) Khi báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, thủ trưởng đơn vị liên quan có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó đăng, phát ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả về Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền), đồng thời báo cáo Người phát ngôn, Người phát ngôn thường xuyên hoặc Người được ủy quyền phát ngôn.

    b) Việc cải chính trên báo chí, phản hồi, cải chính thông tin không chính xác trên báo chí thực hiện quy định tại Điều 42 và Điều 43 Luật Báo chí.

    Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 7. Trách nhiệm thi hành

    1. Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế; tổng hợp các kiến nghị, khó khăn vướng mắc báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế.

    2. Các Tổng cục, Cục và các đơn vị khác có chức năng quản lý nhà nước trực thuộc Bộ quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình.

    3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để thực hiện.

    Ngoài các quy định tại Quy chế này, các nội dung khác được thực hiện quy định tại Luật Báo chí năm 2016; Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

    4. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về Bộ (qua Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền) để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.

    Điều 8. Khen thưởng và kỷ luật

    1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại Quy chế này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý và đánh giá các mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

    2. Hằng năm, việc thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị được đánh giá và là một trong các căn cứ, tiêu chí để xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Báo chí của Quốc hội, số 103/2016/QH13
    Ban hành: 05/04/2016 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 09/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước
    Ban hành: 09/02/2017 Hiệu lực: 30/03/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 36/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Ban hành: 04/04/2017 Hiệu lực: 04/04/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 1288/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Ban hành: 30/06/2014 Hiệu lực: 30/06/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    05
    Công văn 2963/BTNMT-TĐKTTT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng và tuyên truyền năm 2019
    Ban hành: 24/06/2019 Hiệu lực: 24/06/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Quyết định 814/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy chế hoạt động truyền thông của Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Ban hành: 31/03/2020 Hiệu lực: 31/03/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 829/QĐ-BTNMT Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Số hiệu:829/QĐ-BTNMT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:16/03/2018
    Hiệu lực:16/03/2018
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Trần Hồng Hà
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X