hieuluat

Công văn 1078/TCT-DNL về việc thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1078/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày ban hành:26/03/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:26/03/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    --------------
    Số: 1078/TCT-DNL
    V/v: thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường.
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------
    Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2012
     
     
    Kính gửi: Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1925/PLX-TCKT ngày 15/12/2011 của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam về việc thực hiện Luật Thuế bảo vệ môi trường. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    1. Về căn cứ tính thuế, thời điểm kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường:
    Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường quy định:
    “1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
    1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
    1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu….”
    Tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:
    “Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.”
    Tại Khoản 1.3 Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
    “a) Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
    Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
    b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán).”
    Căn cứ vào quy định nêu trên, đối với xăng, dầu của các công ty xăng, dầu đầu mối nhập khẩu để bán không thực hiện việc kê khai thuế bảo vệ môi trường cùng với thời điểm kê khai và nộp thuế nhập khẩu mà kê khai và nộp thuế tại thời điểm xuất bán hoặc xuất tiêu dùng. Doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu thực hiện tính thuế bảo vệ môi trường căn cứ vào số lượng xăng, dầu xuất bán hoặc xuất tiêu dùng theo quy định tại Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.
    2. Về hạch toán kế toán đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp:
    Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã chuyển Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán - Bộ Tài chính giải quyết theo đúng chức năng, nhiệm vụ. Đề nghị Tập đoàn liên hệ với Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán để được hướng dẫn cụ thể.
    3. Về giá tính thuế giá trị gia tăng:
    Tại điểm 4, Điều 6 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:
    “…Đối với các tổ chức, cá nhân mua hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo vệ môi trường của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hóa hoặc giá thành sản phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường.”
    Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 09/12/2099 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu có quy định:
    “3. Giá cơ sở là giá để hình thành giá bán lẻ xăng dầu bao gồm các yếu tố và được xác định bằng (=) {Giá CIF cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt} nhân (x) Tỷ giá ngoại tệ cộng (+) Chi phí kinh doanh định mức cộng (+) Quỹ Bình ổn giá (+) Lợi nhuận định mức trước thuế cộng (+) Thuế giá trị gia tăng cộng (+) Phí xăng dầu cộng (+) Các loại thuế, phí và khoản trích nộp khác theo quy định của pháp luật hiện hành. Giá cơ sở được tính bình quân của số ngày dự trữ lưu thông quy định tại Điều 22 Nghị định số 84/2009/NĐ-CP.”
    Căn cứ vào quy định nêu trên, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng xăng, dầu là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường. Thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT mà đơn vị phải nộp theo quy định của pháp luật hiện hành được tính vào giá cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư số 234/2009/TT-BTC ngày 09/12/2009 của Bộ Tài chính nêu trên.
    Tổng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam biết và thực hiện.
     

     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ CS, PC - KK;
    - Lưu: VT, DNL (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Cao Anh Tuấn
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X