hieuluat

Công văn số 182/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:182/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lưu Đức Huy
    Ngày ban hành:16/01/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/01/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    __________

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ____________________

    Số: 182/TCT-CS
    V/v thuế GTGT.

    Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017

     

    Kính gửi: Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Quỳ Hợp - Nghệ An.

    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 30/2016/HDNV&N-QH ngày 2/11/2016 của Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Quỳ Hợp - Nghệ An về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    1. Về tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành.

    Tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

    “1. Các khoản 1, 9 và 23 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.”

    Đề nghị các doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua.

    2. Về việc hoàn thuế đối với tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu.

    Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế quy định về hoàn thuế GTGT như sau:

    “3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau;

    Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

    b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư,”

    Căn cứ các quy định nêu trên, sản phẩm xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (không phải tính thuế GTGT đầu ra, không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào). Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư thì không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo.

    3. Về cách xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng khi xuất khẩu.

    - Tại khoản 4 và khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế quy định như sau:

    “Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

    4. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    “11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành, sản xuất sản phẩm trở lên.

    Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.

    Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.

    Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.

    Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.

    Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”

    - Tại điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

    “c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 như sau:

    “23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản.

    a) Tài nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.

    b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo công thức:

    Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm

    =

    Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng

    x 100%

    Tổng giá Thành sản xuất sản phẩm

    Trong đó:

    Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.

    Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.

    Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.

    Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.

    Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.

    c) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

    Trường hợp doanh nghiệp không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo quy định.”

    Đề nghị các doanh nghiệp thực hiện theo quy định Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

    Tổng cục Thuế có ý kiến để Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Quỳ Hợp - Nghệ An được biết./.

     


    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
    - Vụ PC-BTC;
    - Vụ PC, KK - TCT;
    - Lưu: VT, CS (3).

    TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




    Lưu Đức Huy

     

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Công văn số 182/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Tổng cục Thuế
    Số hiệu:182/TCT-CS
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:16/01/2017
    Hiệu lực:16/01/2017
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lưu Đức Huy
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X