hieuluat

Công văn 313/TCT-HTQT áp dụng Hiệp định thuế Việt - Sing với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:313/TCT-HTQTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Hồng Hải
    Ngày ban hành:25/01/2011Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:25/01/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------------------------
    Số: 313/TCT-HTQT
    V/v: áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam và Singapore đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và lãi tiền cho vay
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------------------
    Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2011
     
     
    Kính gửi: Công ty đầu tư Chính phủ Singapore
     
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số GIC-DTA2010 ngày 14/10/2010 của Công ty đầu tư Chính phủ Singapore (sau đây gọi là GIC) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (bao gồm chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chuyển nhượng vốn trong các công ty...) và lãi tiền cho vay của Chính phủ Singapore (GOS) và Cơ quan tiền tệ Singapore (MAS) phát sinh tại Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    1. Về việc áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore:
    (i). Đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn:
    Điều 13. Lợi tức từ chuyển nhượng tài sản, Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore quy định:
    “1. Lợi tức do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng bất động sản được nêu tại Điều 6 và bất động sản đó nằm tại nước ký kết kia có thể phải nộp thuế tại Nước kia.
    2. Những khoản lợi tức từ việc chuyển nhượng động sản là một phần của tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú mà một xí nghiệp của Nước ký kết này có tại Nước ký kết kia hoặc động sản thuộc một cơ sở cố định của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có ở Nước ký kết kia để tiến hành hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập kể cả lợi tức từ việc chuyển nhượng cơ sở thường trú đó (riêng cơ sở thường trú đó hoặc cùng với toàn bộ xí nghiệp) hoặc cơ sở cố định đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
    3. Lợi tức do xí nghiệp của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng tàu thuỷ hoặc máy bay hoạt động trong vận tải quốc tế hay từ chuyển nhượng động sản gắn liền với hoạt động của tàu thủy hay máy bay đó, sẽ chỉ phải chịu thuế tại Nước đó.
    4. Lợi tức thu được từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với tài sản nêu tại khoản 1,2 và 3 sẽ chỉ chịu thuế tại Nước nơi đối tượng chuyển nhượng là đối tượng cư trú”.
    Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp GOS, MAS với tư cách là đối tượng cư trú của Singapore, có thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Việt Nam không liên quan đến cơ sở thường trú của GOS, MAS có tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
    (ii). Đối với thu nhập phát sinh từ lãi tiền cho vay:
    Các khoản 3,4 và 5. Điều 11. Lãi tiền cho vay, Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore quy định:
    “3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 2, lãi tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và trả cho Chính phủ của Nước ký kết kia sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết thứ nhất.
    4. Theo nội dung khoản này, từ “Chính phủ”
    a. trong trường hợp đối với Việt Nam...;
    b. trong trường hợp đối với Xing-ga-po có nghĩa là Chính phủ Xing-ga-po và sẽ bao gồm:
    (i) Cơ quan Tiền tệ Xing-ga-po và Cơ quan Điều hành Tiền tệ;
    (ii) Công ty đầu tư Chính phủ Xing-ga-po;
    (iii) tổ chức hợp pháp; và
    (iv) bất kỳ cơ sở nào thuộc sở hữu toàn bộ hay chủ yếu của Chính phủ Xing-ga-po được các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết thoả thuận trong từng thời kỳ.
    5. Thuật ngữ “lãi tiền vay” dùng ở Điều này có nghĩa là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào, có hay không được đảm bảo bằng thế chấp và có hoặc không có quyền được hưởng lợi tức của người đi vay, và đặc biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán Chính phủ và thu nhập từ trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng đi liền với các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu thông thường đó. Tiền phạt thanh toán chậm sẽ không được coi là lãi tiền cho vay theo nội dung của Điều này”.
    2. Về thủ tục áp dụng Hiệp định thuế:
    (i) Đối với thu nhập từ lãi tiền vay, thủ tục áp dụng Hiệp định thuế được thực hiện theo quy định tại điểm 2.3.3, mục X, phần B, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính;
    Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thủ tục áp dụng Hiệp định được thực hiện theo quy định tại điểm 1.1, mục II, phần D, Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính.
    (ii) Đối với các vấn đề liên quan đến thủ tục áp dụng Hiệp định cụ thể như:
    - việc Cơ quan thuế không phát hành thông báo cũng như quyết định miễn giảm thuế đối với hồ sơ, thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định;
    - việc nộp thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định thuế cho từng năm tính thuế;
    - giấy chứng nhận cư trú;
    - hợp đồng mua bán chứng khoán,
    đề nghị GOS, MAS thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1072/BTC-TCT ngày 22/1/2010 của Bộ Tài chính.
    - Đối với việc cung cấp bản sao đăng ký kinh doanh, GOS không phải cung cấp tài liệu này, tuy nhiên, đề nghị GOS có cam kết bằng văn bản về việc không thể cung cấp được bản sao đăng ký kinh doanh với lý do đây là cơ quan quyền lực tối cao không có bất cứ một loại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nào.
    - Liên quan đến số thu nhập và số thuế thông báo miễn, giảm theo Hiệp định, căn cứ theo mẫu thông báo số 01/1C-NTNN được ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC, số thuế và số thu nhập được ghi tại thông báo là số dự kiến.
    Tổng cục Thuế thông báo GIC biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này và công văn số 1072/BTC-TCT nêu trên./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ HTQT, Vụ PC, Vụ TCNH(Bộ TC);
    - UBCKNN
    - Vụ Pháp chế (2b);
    - Lưu: VT, HTQT(2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
    (Đã ký)
     
     
     
    Lê Hồng Hải
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X