hieuluat

Công văn 3185/TCT-QLN cưỡng chế thu nợ thuế của Tổng Cục thuế

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:3185/TCT-QLNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đoàn Xuân Toản
    Ngày ban hành:17/08/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:17/08/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Số: 3185/TCT-QLN
    V/v: Cưỡng chế thu nợ thuế

    Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2018

     

     

    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình

     

    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1545/CT-QLN của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về việc vướng mắc khi cưỡng chế đối với cá nhân là chủ doanh nghiệp bỏ kinh doanh còn nợ thuế. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    1. Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định

    - Quy định về trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế

    + Khoản 3 Điều 54 Luật Quản lý thuế quy định hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động như sau: "3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại do chú sở hữu doanh nghiệp chịu trách nhiệm nộp."

    + Điểm a Khoản 2 Điều 41 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định: "a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại."

    - Quy định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

    + Điều 92 Luật Quản lý thuế quy định về trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

    "1. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

    2. Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

    3. Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn."

    + Điều 93 Luật Quản lý thuế quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:

    "1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:

    a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong toả tài khoản;

    b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

    c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

    d) Thông báo hoá đơn không còn giá trị sử dụng,

    đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật,

    e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ,

    g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề."

    2. Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định như sau:

    - Điểm b Khoản 1 Điều 47 quy định về trách nhiệm đối với khoản nợ của doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: "b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;"

    - Khoản 4 Điều 48 quy định về việc góp vốn thành lập Công ty: “4. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên."

    - Khoản 1 Điều 73 quy định về trách nhiệm đối với khoản nợ của doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên: "1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sớ hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty."

    - Khoản 4 điều 74 quy định về việc thực hiện góp vốn, thành lập Công ty: "4. Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không áp đúng hạn vốn điều lệ.”

    - Điểm c Khoản 1 Điều 110 quy định về trách nhiệm đối với khoản nợ của doanh nghiệp là công ty cổ phần: "c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;"

    - Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 172 quy định về trách nhiệm đối với khoản nợ của doanh nghiệp lả công ty hợp doanh:

    "b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty,

    c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty."

    - Khoản 1 Điều 183 quy định về trách nhiệm đối với khoản nợ của doanh nghiệp là Doanh nghiệp tư nhân: "1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp."

    - Tại Điều 201, Điều 203 quy định doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thực hiện giải thể theo trình tự quy định, trong đó phải thanh toán hết các khoản nợ. Trường hợp không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định về giải thể thì cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại.

    Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các doanh nghiệp nợ thuế thuộc đối tượng phải áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế thì cơ quan thuế phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đối với doanh nghiệp theo đứng quy định tại Khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế để thu hồi tiền thuế nợ vào Ngân sách nhà nước.

    Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp thì Cục thuế căn cứ quy định về trách nhiệm đối với khoản nợ của doanh nghiệp để xác định trách nhiệm nộp nợ thuế của cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp theo từng loại hình doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế để đảm bảo thu hồi được số thuế nợ vào Ngân sách nhà nước.

    Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thái Bình biết và thực hiện./.

     

     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Phó TCTr – Phi Vân Tuấn (để b/c);
    - Vụ PC-TCT;
    - Lưu: VT, QLN (2b).

    TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
    PHÓ VỤ TRƯỞNG




    Đoàn Xuân Toản

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2006 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ
    Ban hành: 06/11/2013 Hiệu lực: 20/12/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Luật Doanh nghiệp của Quốc hội, số 68/2014/QH13
    Ban hành: 26/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Công văn 3185/TCT-QLN cưỡng chế thu nợ thuế của Tổng Cục thuế

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Tổng cục Thuế
    Số hiệu:3185/TCT-QLN
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:17/08/2018
    Hiệu lực:17/08/2018
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Đoàn Xuân Toản
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X