hieuluat

Công văn 3277/TCT-PC của Tổng cục Thuế về việc phạt chậm nộp tiền thuế

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:3277/TCT-PCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phi Vân Tuấn
    Ngày ban hành:24/08/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:24/08/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------

    Số: 3277/TCT-PC
    V/v: Phạt chậm nộp tiền thuế

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------

    Hà Nội, ngày 24 tháng 8  năm 2018

    Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7578/CT-PC ngày 03/8/2018 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc xử lý chậm nộp tiên thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    - Tại Khoản 1 Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 quy định:

    "Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực."

    - Tại Khoản 1 Điều 106 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

    "Điều 106. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế

    1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so vớt thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của quan quản lý thuế thời hạn trong quyết định xử lý của quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.".

    "Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

    2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiên thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

    3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào ngân sách nhà nước.".

    - Tại Khoản 32, Khoản 35 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013) quy định:

    "32. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "Điều 106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế

    1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuê so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của quan quản lý thuê thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05% ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07% ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày...".

    35. Điều 110 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    "Điều 110. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

    2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

    3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước; kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm."

    Căn cứ các quy đinh nêu trên, trường hợp cơ quan thuế kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn trong giai đoạn từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2013, đến nay đã quá thời hiệu xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi nêu trên nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn vào ngân sách nhà nước và phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày 01/7/2013 tính trên số tiền thuế chậm nộp, số tiền thuế được hoàn cao hơn theo các mức quy định tương ứng với từng thời kỳ.

    Đề nghị Cục Thuế rà soát và xử lý lại cho thống nhất theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn nêu trên.

    Tổng cục Thuế thông báo đề Cục Thuế được biết./.

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Tổng cục trưởng (để b/c);
    - Lưu: VT, PC (2b).

    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


    Phi Vân Tuấn

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2006 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế của Quốc hội, số 21/2012/QH13
    Ban hành: 20/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X