hieuluat

Công văn 3293/TCT-CS trả lời chính sách thuế đối với nghiệp vụ thu hồi nợ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3293/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:27/08/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:27/08/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ------------------
    Số: 3293/TCT-CS
    V/v: chính sách thuế đối với nghiệp vụ thu hồi nợ
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ------------------------
    Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
     
     
    Trả lời công văn số 1102/NHPT-XLN ngày 31/03/2010 về chính sách thuế đối với nghiệp vụ thu hồi nợ và công văn số 2155/NHPT-XLN ngày 2/6/2010 về việc phát hành hóa đơn khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Tại Khoản 3 Điều 3 Chương I Quy chế Quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định: “Ngân hàng Phát triển được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước đối với hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước; các hoạt động khác phải nộp thuế theo quy định của pháp luật”.
    Tại Mục IV Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định:
    “1-Hóa đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành.
    1.2-Hóa đơn được bán cho tổ chức, cá nhân không tự in được hóa đơn để sử dụng…”
    Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nghiệp vụ thu hồi nợ (bán khoản nợ phải thu, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ khi khách hàng bị phá sản, giải thể) đối với các khoản nợ thuộc hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước theo quy định tại Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg nêu trên thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam không phải nộp thuế GTGT đối với doanh thu từ việc thu hồi nợ và không phải nộp thuế TNDN đối với thu nhập thu được từ nghiệp vụ thu hồi nợ nêu trên. Trường hợp khi phát mại tài sản đảm bảo tiền vay mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quyền xử lý để thu nợ thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập hóa đơn cho bên mua tài sản theo quy định.
    Đối với trường hợp Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nghiệp vụ thu hồi nợ của những khoản nợ không thuộc hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước, Tổng cục Thuế sẽ có công văn hướng dẫn sau.
    Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng Phát triển Việt Nam biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC, Vụ CST; Vụ TCNH (BTC);
    - Vụ PC (TCT);
    - Lưu: VT, CS (3b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



    Vũ Thị Mai
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X