hieuluat

Công văn 5430/TCT-CS trả lời về việc góp ý chính sách thuế

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:5430/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày ban hành:17/12/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:17/12/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ

    -------
    Số: 5430/TCT-CS
    V/v:Chính sách thuế
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2015
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cà Mau
     
     
    Trả lời công văn số 1569/CT-TTrT ngày 28/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau về việc góp ý chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT: “Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”
    Tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng: “5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ, bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
    Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính, nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
    Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đi tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
    Tại khoản 11 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dn tại Điu 5 Thông tư này (trừ khoản 2 và khoản 3 Điều 5) được khu trừ toàn bộ.”
    Tại Điều 3 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên quy định người nộp thuế: “Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đi tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định tại Điều 2 Thông tư này (dưới đây gọi chung là người nộp thuế - NNT) trong một s trường hợp được quy định cụ thể như sau:
    1. Đối với hoạt động khai tác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
    Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn bản đó.
    Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thm quyn cấp Giy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên...”
    Tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 152/2015/TT-BTC quy định: “Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015 thay thế Thông tư s105/2010/TT-BTC ngày 23/07/2010 của Bộ Tài chính.”
    Căn cứ quy định nêu trên:
    - Về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng thủy sản: Đ nghị Cục Thuế tỉnh Cà Mau thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 5 Điều 5 và khoản 11 Điều 14 Thông tư số  219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT.
    - Về kê khai, nộp thay thuế tài nguyên của doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng: Căn cứ Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên, kể từ ngày 20/11/2015 chính sách thuế tài nguyên không còn quy định về việc kê khai, nộp thay thuế tài nguyên đi với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua. Các trường hợp này, nếu có phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên mà không có giấy phép khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì xử lý theo pháp luật có liên quan về khai thác khoáng sản (Luật Khoáng sản và các văn bản hướng dẫn thi hành).
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cà Mau được biết./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC (BTC);
    - Vụ PC (TCT);
    - Lưu: VT,
    CS (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Cao Anh Tuấn
     
     
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Công văn 5430/TCT-CS trả lời về việc góp ý chính sách thuế

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Tổng cục Thuế
    Số hiệu:5430/TCT-CS
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:17/12/2015
    Hiệu lực:17/12/2015
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X