hieuluat

Công văn 80/TCT-CS về việc thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:80/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày ban hành:09/01/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:09/01/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -----------------
    Số: 80/TCT-CS
    V/v: thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    --------------------------
    Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2012
     
     
    Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5978/CT-TTHT ngày 21/7/2011 và công văn số 7245/CT-TTHT ngày 30/8/2011 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đề nghị giải đáp vướng mắc về thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Theo quy định tại điểm 1, 2, 3 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT:
    “1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này.
    b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
    Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam;
    Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ;
    Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
    1.2. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
    - Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
    - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
    - Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
    Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu…
    3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thông tư này.
    …”.
    Căn cứ các hướng dẫn trên:
    - Trường hợp Công ty TNHH Surbana International Consultants (Việt Nam) ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế Dự án Khu đô thị mới Noong Tha tại thành phố Viêng Chăn - Lào cho Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô (được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam), dịch vụ tư vấn thiết kế cung cấp trong nước này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
    - Sau đó, nếu giữa ba bên là Công ty TNHH Surbana International Consultants (Việt Nam), Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô và Công ty Đầu tư quốc tế Hà Đô (được thành lập, hoạt động tại Viêng Chăn theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền tại Lào và là công ty con của Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô) có làm thủ tục thay đổi chủ thể trên hợp đồng, đơn vị thụ hưởng hợp đồng tư vấn thiết kế Dự án Khu đô thị mới Noong Tha tại thành phố Viêng Chăn - Lào là Công ty Đầu tư quốc tế Hà Đô; Công ty cổ phần tập đoàn Hà Đô thực hiện thanh lý khối lượng đã thực hiện trong hợp đồng, bàn giao khối lượng còn lại sang cho Công ty Đầu tư quốc tế Hà Đô, nếu Công ty Đầu tư quốc tế Hà Đô đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm 1.2 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% cho phần khối lượng còn lại trong hợp đồng đã ký.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.
     

     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Cục thuế tỉnh Bình Dương;
    - Cục thuế tỉnh Long An;
    - Vụ PC, CST-BTC;
    - Website TCT;
    - Lưu: VT, PC, CS (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Cao Anh Tuấn
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X