hieuluat

Công văn 84/TCT-QLN vướng mắc nộp tiền thuế nợ với doanh nghiệp trong thời gian được gia hạn

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:84/TCT-QLNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đỗ Thị Hồng Minh
    Ngày ban hành:12/01/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:12/01/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    --------
    Số: 84/TCT-QLN
    V/v: Vướng mắc trong việc nộp tiền thuế nợ đối với doanh nghiệp trong thời gian được gia hạn nộp thuế
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ----------------
    Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2015
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
     
    Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 3324/CT-QLN ngày 17/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về việc vướng mắc trong việc nộp tiền thuế nợ đối với doanh nghiệp trong thời gian được gia hạn nộp thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Tại khoản 2 Điều 21 Chương IV Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định:
    “c) Người nộp thuế nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám sát, khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư, do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
    c.1) Đối với những khoản tiền thuế nợ đã được cơ quan thuế ban hành quyết định gia hạn với thời hạn 01 (một) năm, nếu hết thời gian gia hạn người nộp thuế chưa được ngân sách nhà nước thanh toán và khoản tiền thuế nợ vẫn trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày đề nghị gia hạn thì được xem xét gia hạn tiếp với thời gian không quá 01 (một) năm.
    Người nộp thuế gửi văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế và văn bản xác nhận của chủ đầu tư về số vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm đề nghị gia hạn nộp thuế để được xem xét gia hạn tiếp.
    c.2) Trong thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ thể như sau:
    - Nếu vốn đầu tư được thanh toán bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế đang được gia hạn vào ngân sách nhà nước.
    - Nếu vốn đầu tư được thanh toán nhỏ hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế bằng số vốn được thanh toán. Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế của một loại thuế nào đó trong các khoản thuế được gia hạn.
    Số tiền thuế đã được gia hạn còn lại và chưa được ngân sách nhà nước thanh toán thì tiếp tục được gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn hoặc đến thời điểm được ngân sách nhà nước thanh toán trong thời gian gia hạn
    Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế chưa được ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với công trình đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước thì được gia hạn nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn nộp thuế mà ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán theo quy định, không phân biệt ngân sách nhà nước thanh toán cho công trình nào.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk biết và thực hiện theo đúng quy định./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
    - Vụ PC-TCT;
    - Lưu: VT, QLN (2b).
    TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT
    PHÓ VỤ TRƯỞNG




    Đỗ Thị Hồng Minh
     
     
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X