hieuluat

Công văn 84666/CT-TTHT kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Cục thuế TP. Hà NộiSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:84666/CT-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Tiến Trường
    Ngày ban hành:21/09/2020Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:21/09/2020Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Bảo hiểm
  • TỔNG CỤC THUẾ
    CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
    _______

    Số: 84666/CT-TTHT
    V/v: Kê khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ______________________

    Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2020

     

     

     

    Kính gửi: Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.
    (Địa chỉ: Tầng 21-22 Tòa nhà MIPEC, số 229 Tây Sơn, quận Đống Đa, TP Hà Nội; MST: 0100110768)

     

    Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2700/PJICO-CV-TCKT ghi ngày 31/08/2020 của Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

    - Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.

    + Tại Điều 8 hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT như sau

    “Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

    ...

    2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

    ...”

    - Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

    + Tại điểm a khoản 2 Điều 16 hướng dẫn ngày lập hóa đơn như sau:

    “2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

    a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

    Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

    ...”

    - Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.

    + Tại Điều 8 hướng dẫn phương pháp tính thuế như sau:

    “Điều 8. Phương pháp tính thuế

    1. Các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định hiện hành, cụ thể:

    Số thuế GTGT phải nộp

    =

    Thuế GTGT đầu ra

    -

    Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

     

    Trong đó:

    a) Thuế GTGT đầu ra bằng (=) Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ tính thuế nhân với (x) thuế suất tương ứng.

    Thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm phát sinh trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền hoặc thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm xuất hóa đơn bán hàng.

    ...

    c) Doanh nghiệp bảo hiểm được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm chịu thuế GTGT thể hiện trên hóa đơn GTGT mua vào theo hướng dẫn Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn. Một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:

    ...

    - Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào đồng thời dùng cho kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số thực hiện trong kỳ; trong đó:

    + Doanh số chịu thuế GTGT: Là doanh thu của các khoản thu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT bao gồm các khoản thu đã tính thuế GTGT ở khâu bảo hiểm gốc như hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác không phải khai, nộp thuế GTGT.

    + Tổng doanh số thực hiện trong kỳ là toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không bao gồm các khoản thu giảm chi như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba.”

    + Tại Điều 9 hướng dẫn hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa dịch vụ như sau:

    “Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ

    1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật có liên quan.

    2. Một số trường hợp thực hiện như sau:

    ...b) Trường hợp đồng bảo hiểm

    - Khi thu phí bảo hiểm, từng doanh nghiệp đồng bảo hiểm cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng theo phần phí bảo hiểm nhận được và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Trường hợp ủy quyền cho một doanh nghiệp thu hộ phí bảo hiểm hoặc chỉ có một doanh nghiệp đứng tên trong hợp đồng thì thực hiện như đối với trường hợp thu hộ phí bảo hiểm hướng dẫn tại tiết c, khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

    ...

    c) Đối với trường hợp thu hộ, chi hộ cho doanh nghiệp bảo hiểm khác:

    - Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp hoặc đại lý là tổ chức thu hộ có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng, trên hóa đơn ghi rõ thu hộ Công ty bảo hiểm (tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty) theo Hợp đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của hợp đồng). Doanh nghiệp hoặc đại lý thu hộ không hạch toán doanh thu mà hạch toán khoản thu hộ và kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản thu này. Đối với doanh nghiệp nhờ thu hộ, khi nhận tiền từ doanh nghiệp thu hộ thì lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty bảo hiểm thu hộ, trên hóa đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo hiểm do Công ty bảo hiểm hoặc đại lý (tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty) thu hộ theo hợp đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của hợp đồng); số thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bằng đúng số thuế GTGT mà doanh nghiệp thu hộ đã thu của khách hàng. Hóa đơn này làm căn cứ để doanh nghiệp thu hộ khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi tính thuế GTGT phải nộp, đồng thời là căn cứ để doanh nghiệp nhờ thu hộ hạch toán doanh thu, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

    ...

    d) Đối với trường hợp thu hộ, chi hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm;

    - Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp thu hộ thực hiện cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng và kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh nghiệp thu hộ, đồng thời thông báo thu hộ cho doanh nghiệp nhờ thu hộ. Căn cứ vào thông báo thu hộ, doanh nghiệp nhờ thu hộ hạch toán doanh thu (không có thuế GTGT), không phải phát hành hóa đơn và không kê khai, nộp thuế đối với phn doanh thu nhờ thu hộ.

    Trường hợp doanh nghiệp nhờ thu hộ không yêu cầu doanh nghiệp thu hộ cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng thì khi thu hộ, doanh nghiệp thu hộ chi hạch toán thu hộ và không kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh thu thu hộ. Căn cứ vào thông báo thu hộ, doanh nghiệp nhờ thu hộ cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng, thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần doanh thu nhờ thu hộ.

    ...”

    Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex như sau:

    1. Về việc ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT:

    Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

    Trường hợp Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex đã lập hóa đơn cung cấp dịch vụ giao cho khách hàng theo đúng quy định thì thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm Công ty lập hóa đơn, Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra và xác định tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào trong kỳ tương ứng.

    2. Về doanh thu thu hộ giữa các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính:

    Trường hợp Công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng có thu hộ phí bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Pjico Sài Gòn (đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính) theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm phù hợp với quy định của pháp luật và khi thu hộ, Công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng đã đại diện lập hóa đơn giao cho khách hàng theo đúng quy định thì Công ty Bảo hiểm Pjico Đà Nẵng thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh thu thu hộ, đồng thời thông báo thu hộ cho Công ty Bảo hiểm Pjico Sài Gòn. Căn cứ vào thông báo thu hộ, Công ty Bảo hiểm Pjico Sài Gòn hạch toán doanh thu (không có thuế GTGT), không phải phát hành hóa đơn và không kê khai, nộp thuế đối với phần doanh thu nhờ thu hộ.

    Việc xác định tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c khoản 1 Điều 8 Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính.

    Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.

    Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.

    Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Tổng Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex được biết và thực hiện./.

     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Phòng DTPC;
    - Phòng TKT 8;
    - Lưu: VT, TTHT(2).

    KT. CỤC TRƯỞNG
    PHÓ CỤC TRƯỞNG




    Nguyễn Tiến Trường

     

     

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Công văn 84666/CT-TTHT kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Cục thuế TP. Hà Nội
    Số hiệu:84666/CT-TTHT
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:21/09/2020
    Hiệu lực:21/09/2020
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Bảo hiểm
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Tiến Trường
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X