hieuluat

Quyết định 20/2014/QĐ-UBND Sơn La quản lý kinh phí và mức độ hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn LaSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:20/2014/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Cầm Ngọc Minh
    Ngày ban hành:12/09/2014Hết hiệu lực:17/11/2018
    Áp dụng:22/09/2018Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Công nghiệp
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH SƠN LA
    -------

    Số: 20/2014/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Sơn La, ngày 12 tháng 9 năm 2014

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

    --------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

     

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

    Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

    Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công Quốc gia; Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên bộ: Tài chính - Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 420/TTr-STC ngày 21 tháng 7 năm 2014,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý kinh phí và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Mục 3, Điều 1, Quyết định số 2556/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về phê duyệt chương trình khuyến công tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015. Các nội dung khác tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 2556/QĐ-UBND

    Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:
    - TT Tỉnh ủy (B/c);
    - TT HĐND tỉnh (B/c);
    - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

    - Như Điều 3;
    - Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
    - Lưu trữ - VP UBND tỉnh;
    - Đăng Công báo;
    - Lưu VT, KTTH, Thanh 100 bản.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Cầm Ngọc Minh

     

     

    QUY CHẾ

    QUẢN LÝ KINH PHÍ VÀ MỨC HỖ TRỢ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)

     

    Chương 1

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

    Thực hiện theo Điều 1, Điều 2 Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên bộ Tài chính - Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương.

    Điều 2. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công địa phương

    1. Ngân sách tỉnh; huyện bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến công địa phương do UBND tỉnh; UBND cấp huyện quản lý, tổ chức thực hiện.

    2. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, UBND tỉnh; UBND cấp huyện có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của khuyến công.

    Điều 3. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công

    1. Kinh phí khuyến công địa phương bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công do UBND các cấp quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa trong địa bàn, phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

    2. Đề án, nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu theo quy định của UBND tỉnh đối với kinh phí khuyến công địa phương.

     

    Chương 2

    QUY ĐỊNH CỤ THỂ

     

    Điều 4. Nội dung chi hoạt động khuyến công

    Áp dụng theo Điều 5 Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên bộ: Tài chính - Công thương.

    Điều 5. Mức hỗ trợ hoạt động khuyến công địa phương.

    Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Quyết định này hướng dẫn cụ thể một số mức hỗ trợ sau:

    1. Mức chi chung (Thực hiện theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên bộ: Tài chính - Công thương), cụ thể:

    a) Chi biên soạn chương trình; giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch áp dụng theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.

    b) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về quy định mức chi phí đào tạo nghề lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2010 của liên bộ: Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 “ ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của liên bộ: Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề).

    c) Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Nghị quyết số 349/2010/NQ-NĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về việc quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Sơn La.

    d) Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí.

    đ) Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 101/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các dự án, chương trình thuộc Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015”.

    e) Chi tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công; các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các quy định hiện hành của tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

    g) Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên bộ Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

    h) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo Thông tư số 221/2012/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 12 năm 2012 của liên bộ: Tài chính - Công Thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020.

    (Khi quy định tại các Văn bản trích dẫn trên đây thay đổi thì áp dụng theo văn bản mới)

    2. Mức hỗ trợ cụ thể

    a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm:

    Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ: 10 triệu đồng/doanh nghiệp.

    b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí:

    Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ: 30%, nhưng không quá: 500 triệu đồng/mô hình.

    Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.

    c) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ: 50% chi phí, nhưng không quá: 200 triệu đồng/cơ sở.

    d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm:

    Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.

    đ) Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm:

    Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    e) Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    g) Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện:

    - Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, huyện. Mức hỗ trợ không quá: 20 triệu đồng/lần đối với cấp huyện và 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh.

    - Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt giải cấp huyện được thưởng: 01 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng: 02 triệu đồng/sản phẩm.

    h) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ: 50% chi phí, nhưng không quá: 35 triệu đồng/thương hiệu.

    i) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ: 50% chi phí, nhưng không quá: 35 triệu đồng/cơ sở.

    k) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.

    l) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp huyện và cấp tỉnh. Hỗ trợ 30% chi phí thành lập, nhưng không quá: 50 triệu đồng/chi hội cấp huyện, 100 triệu đồng/hội, chi hội cấp tỉnh.

    m) Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ: 50% chi phí, nhưng không quá: 150 triệu đồng/cụm liên kết.

    n) Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư):

    Mức hỗ trợ: 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc thiết bị trong 02 năm đầu, nhưng không quá: 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng Đầu tư Việt Nam.

    o) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ: 30% chi phí, nhưng không quá: 300 triệu đồng/cơ sở.

    p) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ: 30% chi phí, nhưng không quá: 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.

    q) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ: 50% chi phí, nhưng không quá: 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.

    r) Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa: 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.

    s) Chi quản lý chương trình đề án khuyến công

    - Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công (Sở Công thương) được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do Sở Công thương xây dựng, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt, giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm.

    - Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 2,5% dự toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

    Điều 6. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh

    1. Lập và phân bổ dự toán

    a) Lập dự toán cấp tỉnh

    - Hàng năm, căn cứ vào chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi do UBND tỉnh quy định, Sở Công Thương hướng dẫn Trung tâm Khuyến công và UBND các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí khuyến công gửi Sở Công thương tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của ngành Công thương, gửi Sở Tài chính thẩm định để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh giao dự toán theo quy định hiện hành.

    - Dự toán kinh phí khuyến công được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Công thương, Trung tâm Khuyến công và UBND các huyện, thành phố.

    b) Lập dự toán cấp huyện

    Hàng năm, căn cứ vào chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi do UBND tỉnh quy định, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Kinh tế và hạ tầng ( đối với thành phố là Phòng Kinh tế) lập dự toán kinh phí gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê duyệt. UBND các huyện, thành phố gửi Sở Công thương tổng hợp vào dự toán ngân sách toàn ngành.

    2. Phân bổ kinh phí

    a) Thủ tục, hồ sơ thanh toán

    - Đối với các nhiệm vụ khuyến công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu, trong đó bao gồm nghiệm thu khối lượng thực hiện sử dụng nguồn kinh phí đơn vị đã cam kết đầu tư (nếu có); thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.

    - Căn cứ dự toán được giao các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ khuyến công lập dự toán kinh phí theo nội dung quy định Thông tư Liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của liên bộ: Tài chính – Công thương và mức chi tại Quyết định này của UBND tỉnh gửi cơ quan Tài chính đồng cấp thẩm định và thông báo dự toán kinh phí, cụ thể.

    b) Phân bổ kinh phí

    - Cấp tỉnh: Sở Tài chính thẩm định thông báo dự toán kinh phí khuyến công đối với hoạt động khuyến công cấp tỉnh.

    - Cấp huyện: UBND các huyện, thành phố (Phòng Tài chính - Kế hoạch) thẩm định thông báo dự toán kinh phí, xét duyệt quyết toán kinh phí khuyến công đối với hoạt động khuyến công các huyện, thành phố.

    - Các đơn vị dự toán được phân bổ kinh phí thực hiện rút kinh phí trực tiếp tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch;

    - Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ, theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các nội dung quy định tại Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, các quy định của tỉnh và các quy định tại Quy chế này. Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.

    3. Công tác hạch toán, quyết toán

    3.1 Hạch toán

    Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khuyến công vào loại, Khoản 102 “Hoạt động khuyến công”, theo Chương tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước;

    3.2 Quyết toán

    - Cấp tỉnh: Thực hiện xét duyệt quyết toán trực tiếp với Sở Tài chính, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

    - Cấp huyện: Thực hiện xét duyệt quyết toán trực tiếp với phòng Tài chính - Kế hoạch. Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố tổng hợp quyết toán trình UBND huyện, thành phố báo cáo Sở Tài chính, Sở Công thương. Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

    Điều 7. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo

    1. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

    2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, đánh giá định kỳ báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công địa phương.

    Điều 8. Tổ chức thực hiện

    1. Sở Công thương

    - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình khuyến công hàng năm và giai đoạn 2015 - 2020.

    - Chủ trì phối hợp, chỉ đạo tổ chức thực hiện, triển khai chương trình khuyến công trên địa bàn.

    2. Sở Tài chính

    Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chính sách khuyến công trên địa bàn.

    3. UBND các huyện, thành phố

    Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công thương và các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình khuyến công hàng năm và giai đoạn 2015 - 2020 của huyện, thành phố.

    Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổng hợp bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Sở Công Thương và các ngành có liên quan xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X