hieuluat

Quyết định 2371/QĐ-TCT ban hành Quy trình quản lý thuế với cá nhân kinh doanh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:2371/QĐ-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Văn Nam
    Ngày ban hành:18/12/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:18/12/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    --------
    Số: 2371/QĐ-TCT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------------
    Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2015
     
     
    ---------------------------
    TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
     
    Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
    Căn cứ các Luật Thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật;
    Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
    Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;
    Căn cứ Quyết định số 1474/QĐ-BTC ngày 25/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công khai thông tin hộ nộp thuế khoán trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TCT ngày 11/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế;
    Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế;
    Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế;
    Căn cứ Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế;
    Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định việc sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế; sửa đổi, bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế;
    Căn cứ Quyết định số 252/QĐ-TCT ngày 13/3/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định Về việc ban hành “Quy chế Quản lý và vận hành Trang thông tin điện tử Cục Thuế”.
    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế Thu nhập cá nhân,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1688/QĐ-TCT ngày 06/10/2014 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh và Quyết định 748/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán trên trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
    Điều 3. Vụ trưởng các Vụ và thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Vụ Pháp chế (BTC);
    - Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
    - Website Tổng cục Thuế;
    - Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
    - Lưu: VT, TNCN (5b).
    TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Bùi Văn Nam
     
     
    QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế)
     
     
    1. Hỗ trợ cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
    2. Chuẩn hoá công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong việc chỉ đạo, kiểm soát việc xác định doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh.
    3. Tổ chức công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán đảm bảo công khai, minh bạch, tăng cường khả năng giám sát của người dân và các cơ quan, ban ngành địa phương.
    4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về cá nhân kinh doanh phục vụ công tác quản lý thu thuế tại từng địa bàn và công tác quản lý thu thuế trên phạm vi toàn quốc.
    1. Hỗ trợ cá nhân kinh doanh trong việc khai thuế, nộp hồ sơ thuế, nộp thuế; hướng dẫn cá nhân kinh doanh tìm hiểu chính sách, pháp luật thuế và chính sách pháp luật có liên quan.
    2. Hướng dẫn cơ quan thuế thực hiện các công việc về quản lý thu thuế đối với cá nhân kinh doanh như: tổ chức quản lý thường xuyên tại địa bàn; tổ chức công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian lập Sổ Bộ Thuế khoán đầu năm; tổ chức khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh trên địa bàn; tổ chức phát tờ khai thuế và tiếp nhận tờ khai thuế; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung và cơ sở dữ liệu riêng về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh; xác định doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh; tổ chức công khai thông tin, tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế và tiếp nhận ý kiến phản hồi; tổ chức việc chỉ đạo, kiểm soát của Cục Thuế đối với việc xác định doanh thu và mức thuế khoán tại Chi cục Thuế; xử lý miễn, giảm thuế theo quy định đối với cá nhân kinh doanh.
    3. Hướng dẫn cơ quan thuế khai thác cơ sở dữ liệu tập trung, kết xuất các mẫu biểu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung để phục vụ công tác quản lý thuế theo nguyên tắc rủi ro và phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
    4. Quy trình này không áp dụng đối với việc quản lý thuế từ hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân.
    Quy trình này áp dụng đối với Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố. Các bộ phận tham gia thực hiện quy trình bao gồm:
    - Bộ phận Kê khai và Kế toán thuế: Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế; Đội Kê khai -Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Đăng ký thuế:là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký thuế thuộc Phòng Kê khai và Kế toán thuế tại Cục Thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Hỗ trợ người nộp thuế: Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Cục Thuế; Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế; Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Kiểm tra, Thanh tra thuế: Phòng Kiểm tra thuế, Phòng Thanh tra thuế tại Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế hoặc Đội Thanh tra thuế tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Tin học: Phòng tin học tại Cục Thuế; Bộ phận tin học thuộc Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học hoặc bộ phận được giao nhiệm vụ tin học tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Hành chính văn thư: Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại Cục Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán: Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán tại Cục Thuế; Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán hoặc Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tổng hợp dự toán tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận Kiểm tra nội bộ: Phòng Kiểm tra nội bộ tạiCục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ tại Chi cục Thuế.
    - Bộ phận “một cửa”.
    - Bộ phận biên tập Trang thông tin điện tử tại Cục Thuế.
    - Đội thuế liên xã, phường, thị trấn.
    1. Từ, ngữ được sử dụng trong quy trình
    “Cá nhân kinh doanh”: là cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
    “Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán”: là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ hoạt động kinh doanh thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định, không bao gồm: cá nhân cho thuê tài sản; cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh; cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp.
    “Cá nhân kinh doanh ổn định”: là cá nhân đã kinh doanh từ năm liền trước năm tính thuế, bao gồm cả cá nhân kinh doanh ổn định cả năm và cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ.
    “Cá nhân kinh doanh ổn định cả năm”:là cá nhân kinh doanh ổn định được lập Sổ Bộ Thuế ổn định từ đầu năm với doanh thu và mức thuế khoán xác định cho cả 12 tháng trong năm dương lịch.
    “Cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ”:là cá nhân kinh doanh ổn định gắn với địa bàn, ngành nghề đặc thù theo thời vụ, thường xuyên phát sinh doanh thu kinh doanh vào một số tháng cố định trong năm, các tháng còn lại không phát sinh doanh thu. Trường hợp này cơ quan thuế lập Sổ Bộ Thuế ổn định và phát hành Thông báo từ đầu năm với doanh thu và mức thuế khoán cho những tháng cố định có phát sinh doanh thu trong năm.
    “Cá nhân kinh doanh ngừng kinh doanh”:là cá nhân kinh doanh không tiếp tục hoạt động kinh doanh tại địa bàn và không xác định thời gian tiếp tục kinh doanh trở lại tại địa bàn.
    “Cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh”:là cá nhân kinh doanh có thông báo đến cơ quan thuế về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh tại địa bàn và có xác định thời gian tiếp tục kinh doanh trở lại tại địa bàn.
    “Cá nhân kinh doanh nộp thuế từng lần phát sinh”: là cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.
    “Cá nhân kinh doanh làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp”: là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.
    “Hồ sơ thuế”: là các tài liệu, văn bản liên quan quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ phía cá nhân kinh doanh gửi đến cơ quan thuế hoặc từ cơ quan thuế gửi đến cá nhân kinh doanh như: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ xoá nợ tiền thuế, hồ sơ xoá nợ tiền phạt, báo cáo sử dụng hóa đơn của cá nhân kinh doanh, thông báo của cơ quan thuế,...
    “Hoá đơn quyển”: là quyển hóa đơn do cơ quan thuế đặt in và bán cho cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện mua hóa đơn quyển của cơ quan thuế theo quy định.
    “Hoá đơn lẻ”:là hóa đơn của cơ quan thuế bán lẻ theo từng số cho cá nhân kinh doanh đáp ứng điều kiện mua hóa đơn lẻ theo quy định.
    “Công cụ hỗ trợ nhập tờ khai thuế khoán”: là các phần mềm ứng dụng nhỏ hỗ trợ các Chi cục Thuế kết xuất dữ liệu về cá nhân kinh doanh của năm liền trước năm tính thuế từ Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), file excel chuẩn để người sử dụng nhập thông tin tờ khai thuế khoán và một số thông tin phục vụ rủi ro, kiểm tra cấu trúc dữ liệu và thông tin đưa vào file excel, chuyển đổi file dữ liệu đưa vào Hệ thống TMS.
    “Cơ sở dữ liệu về quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh”: bao gồm cơ sở dữ liệu tập trung của ngành Thuế và cơ sở dữ liệu riêng của từng Cục Thuế.
    “Cơ sở dữ liệu tập trung”:Là cơ sở dữ liệu trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), Hệ thống tập trung và khai thác thông tin người nộp thuế (TPH), ứng dụng quản lý ấn chỉ, ứng dụng phân tích thông tin rủi ro người nộp thuế (TPR), ứng dụng kiểm tra nội bộ,… Cơ sở dữ liệu tập trung về cá nhân kinh doanh được xây dựng trên cơ sở cơ quan thuế cập nhật thông tin từ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và số liệu quản lý thu thuế thực tế đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại quy trình này.
    “Cơ sở dữ liệu riêng”: là cơ sở dữ liệu do Cục Thuế xây dựng và quản lý sử dụng riêng cho từng địa phương. Cơ sở dữ liệu riêng được xây dựng trên cơ sở thông tin từ: hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh; số liệu quản lý thu thuế thực tế đối với cá nhân kinh doanh; kết quả khảo sát doanh thu kinh doanh hằng năm do Chi cục Thuế thực hiện; kết quả kiểm tra thực tế hằng năm đối với việc xây dựng doanh thu và mức thuế khoán do Cục Thuế thực hiện; các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; tình hình thực tế tại địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế trong khu vực, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp Ngân sách Nhà nước tại địa bàn,…
    “Danh bạ quản lý cá nhân kinh doanh trong năm”: là tập hợp thông tin về cá nhân kinh doanh trong năm được kết xuất từ cơ sở dữ liệu tập trung để phục vụ quản lý thuế, báo cáo, thống kê trong năm.
    “Danh bạ quản lý mã số thuế cá nhân kinh doanh”: là tập hợp thông tin về cá nhân kinh doanh được cấp mã số thuế lũy kế đến thời điểm hiện tại, kết xuất từ Hệ thống TMS để phục vụ quản lý thuế, báo cáo, thống kê.
    “Sổ Bộ Thuế”: là hệ thống sổ được kết xuất và in từ cơ sở dữ liệu tập trung. Sổ Bộ Thuế để ghi nhận thông tin về cá nhân kinh doanh, doanh thu và mức thuế khoán phải nộp theo yêu cầu quản lý. Sổ Bộ Thuế bao gồm Sổ Bộ Thuế ổn định và Sổ Bộ Thuế phát sinh.
    “Công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán”: là việc cơ quan thuế tổ chức công khai và tiếp nhận ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh theo quy định. Việc công khai thông tin bao gồm: niêm yết thông tin bằng giấy tại địa bàn; gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh; gửi trực tiếp đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã phường, thị trấn; công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
    “Công khai thông tin lần 1”:là việc cơ quan thuế công khai thông tin về doanh thu và mức thuế khoán dự kiến đối với cá nhân kinh doanh theo quy định.
    “Công khai thông tin lần 2”:là việc cơ quan thuế công khai thông tin về doanh thu và mức thuế khoán chính thức đối với cá nhân kinh doanh theo quy định.
    “Tổ chức khảo sát doanh thu cá nhân kinh doanh tại địa bàn”: là biện pháp nghiệp vụ được thực hiện hằng năm tại Chi cục Thuế nhằm đánh giá sự sai lệch của doanh thu khoán ổn định so với doanh thu kinh doanh của cá nhân. Kết quả khảo sát doanh thu cá nhân kinh doanh làm căn cứ để xây dựng cơ sở dữ liệu riêng của từng địa bàn giúp cho việc xác định doanh thu khoán kỳ sau. Kết quả khảo sát doanh thu cá nhân kinh doanh không sử dụng để điều chỉnh lại tiền thuế khoán ổn định trong năm, trừ trường hợp kết quả khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh thay đổi từ 50% trở lên so với doanh thu khoán thì thực hiện điều chỉnh trong thời gian còn lại theo quy định. Việc khảo sát doanh thu cá nhân kinh doanh có thể thực hiện trực tiếp thông qua ghi chép, quan sát các hoạt động kinh tế phát sinh của cá nhân kinh doanh, số lượng khách hàng, số lượng hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra… trong một khoảng thời gian; hoặc có thể thực hiện gián tiếp thông qua việc trao đổi với chủ hộ kinh doanh, trao đổi với người làm công hoặc khách hàng…; hoặc thông qua việc tìm hiểu, đánh giá các yếu tố chi phí cố định tối thiểu của hoạt động kinh doanh như chi phí điện, nước, tiền lương, thuê nhà…. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế xác định doanh thu kinh doanh của cá nhân trong thời gian một (01) tháng hoặc một (01) năm.
    “Trách nhiệm của Cục Thuế trong việc chỉ đạo, kiểm soát việc lập Sổ Bộ Thuế tại Chi cục Thuế”:Để có cơ sở chỉ đạo, kiểm soát việc xác định doanh thu và mức thuế khoán đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục Thuế, Cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra thực tế hằng năm bao gồm: kiểm tra tại trụ sở Chi cục Thuế thông qua việc kiểm tra thực hiện quy trình quản lý thuế; và kiểm tra thực tế tại địa bàn tương tự như việc tổ chức khảo sát doanh thu của cá nhân kinh doanh trên địa bàn của Chi cục Thuế.
    “Tổ công tác phát tờ khai thuế”: là tổ công tác được thành lập theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn để phục vụ cho việc phát tờ khai thuế đến từng cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định từ đầu năm.
    “Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế”: là tổ công tác được thành theo từng địa bàn xã, phường, thị trấn để phục vụ cho việc tiếp nhận tờ khai thuế của cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định từ đầu năm.
    2. Chữ viết tắt được sử dụng trong quy trình
    - MST: Mã số thuế
    - GTGT: Giá trị gia tăng
    - TNCN: Thu nhập cá nhân
    - TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
    - NSNN: Ngân sách Nhà nước
    - KBNN: Kho bạc nhà nước
    - NHTM: Ngân hàng thương mại
    - NNT: Người nộp thuế
    - CNKD: Cá nhân kinh doanh
    - CSDL: Cơ sở dữ liệu
    - CQT: Cơ quan thuế
    - HST: Hồ sơ thuế
    - HSKT: Hồ sơ khai thuế
    - HCVT: Hành chính - Văn thư
    - QLAC: Quản lý Ấn chỉ
    - QLN: Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
    - HĐTVT: Hội đồng tư vấn thuế
    - THNVDT: Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
    - LXP: Liên xã, phường, thị trấn
    - KK-KTT: Kê khai - Kế toán thuế
    - KTNB: Kiểm tra nội bộ
    - CMND: Chứng minh nhân dân
    - XS, BH, ĐC: Xổ số, Bảo hiểm, Đa cấp
    - TTHT NNT: Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
    - TMS: Ứng dụng quản lý thuế tập trung của ngành Thuế
    Phần II
     
    1. Hướng dẫn cá nhân kinh doanh khai thuế
    - CNKD được CQT phát mẫu Tờ khai thuế và Tờ rơi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế, đồng thời được hướng dẫn khai doanh thu và tính thuế phải nộp của năm tính thuế. Trường hợp CNKD chưa được cấp MST thì CQT thực hiện cấp MST theo quy định về Đăng ký thuế dựa trên thông tin tại HSKT.
    - CNKD nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn quyển của CQT được CQT cung cấp mẫu Báo cáo sử dụng hoá đơn áp dụng đối với CNKD theo mẫu quy định và hướng dẫn khai doanh thu, tính thuế phải nộp theo doanh thu phát sinh trên hoá đơn.
    - Trường hợp CNKD có yêu cầu khai thuế điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn về khai thuế điện tử của Tổng cục Thuế.
    - Trường hợp CNKD có yêu cầu được hướng dẫn tìm hiểu chính sách, pháp luật thuế đối với CNKD thì CQT hướng dẫn CNKD tìm hiểu thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế (http://www.gdt.gov.vn và http://kekhaithue.gdt.gov.vn) hoặc liên hệ với CQT tại Bộ phận “một cửa”; hoặc gọi điện thoại đến Bộ phận hỗ trợ NNT theo số điện thoại niêm yết tại trụ sở CQT hoặc trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế; hoặc gửi văn bản đến CQT các cấp.
    2. Hướng dẫn nộp hồ sơ thuế
    CNKD nộp các loại hồ sơ thuế đến CQT tại các địa điểm hoặc bộ phận tiếp nhận cụ thể như sau:
    2.1. Tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấnbao gồm:
    CNKD trực tiếp nộp tờ khai thuế khoán ổn định đầu năm đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
    2.2. Tại Đội thuế liên xã, phường, thị trấnbao gồm:
    - Tờ khai thuế đối với cá nhân mới ra kinh doanh trong năm.
    - Tờ khai thuế điều chỉnh, bổ sung đối với CNKD có thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm.
    - Thông báo bằng văn bản về việc ngừng/nghỉ kinh doanh.
    - Ý kiến phản hồi bằng văn bản về doanh thu và mức thuế khoán của CNKD do CQT công khai theo quy định.
    2.3. Tại Bộ phận “một cửa” hoặc tại Bộ phận HCVTbao gồm:
    - Tờ khai thuế của CNKD nộp thuế theo từng lần phát sinh.
    - Tờ khai thuế đối với hóa đơn lẻ của CNKD nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn lẻ của CQT.
    - Báo cáo sử dụng hoá đơn quyển của CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán.
    - Tờ khai thuế năm của cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bàn hàng đa cấp.
    - Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo của CNKD.
    - Ý kiến phản hồi (qua điện thoại, fax, email, hoặc bằng văn bản) về doanh thu và mức thuế khoán do CQT công khai theo quy định.
    - Các đề nghị khác bằng văn bản.
    2.4. Khai thuế điện tử
    Trường hợp CNKD có yêu cầu khai thuế điện tử thì thực hiện theo hướng dẫn về khai thuế điện tử của Tổng cục Thuế.
    3. Hướng dẫn nộp thuế
    - CNKD nộp tiền thuế vào NSNN hoặc nộp tiền thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu (nếu có) theo thông báo của CQT.
    - Sau khi nộp tiền thuế vào NSNN, CNKD được nhận chứng từ nộp thuế là Giấy nộp tiền vào NSNN có xác nhận của NHTM/KBNN hoặc chứng từ điện tử (nếu nộp thuế điện tử) để làm căn cứ xác định CNKD đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Trường hợp nộp qua tổ chức ủy nhiệm thu thì thực hiện theo quy định riêng về ủy nhiệm thu.
    4. Hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ thuế từ Cơ quan Thuế
    CNKD tiếp nhận Hồ sơ thuế từ CQT như sau:
    4.1. Từ Tổ công tác phát tờ khai bao gồm:
    - Tờ rơi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế đối với CNKD.
    - Mẫu Tờ khai thuế đầu năm.
    4.2. Từ Đội thuế LXP bao gồm:
    - Mẫu Tờ khai thuế.
    - Mẫu Báo cáo sử dụng hoá đơn.
    - Thông báo MST hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
    - Thông báo doanh thu, mức thuế dự kiến kèm theo Bảng công khai thông tin lần 1.
    - Thông báo nộp thuế kèm theo Bảng công khai thông tin lần 2.
    - Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không thuộc diện miễn, giảm thuế.
    - Hóa đơn lẻ trong trường hợp Đội thuế LXP được Chi cục Thuế giao nhiệm vụ bán/cấp hóa đơn lẻ theo quy định.
    4.3. Từ Bộ phận “một cửa” bao gồm:
    - Mẫu Tờ khai thuế.
    - Mẫu Báo cáo sử dụng hóa đơn đối với CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn quyển của CQT.
    4.4. Từ Bộ phận QLAC bao gồm:
    - Hóa đơn CQT bán theo quyển.
    - Hóa đơn CQT bán lẻ theo từng số.
    4.5. Qua đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo bao gồm:
    Đối với những hồ sơ thuế mà Đội thuế LXP không gửi trực tiếp được đến CNKD thì CQT phải gửi đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo.
    1. Công tác quản lý thường xuyên tại địa bàn
    - Đội thuế LXP có trách nhiệm báo cáo UBND xã, phường, thị trấn chỉ đạo các bộ phận chức năng có liên quan phối hợp với Đội thuế LXP thường xuyên đối chiếu, rà soát địa bàn để nắm tình hình biến động về hoạt động kinh doanh của cá nhân, để tổ chức quản lý thuế theo quy định.
    - Đội thuế LXP có trách nhiệm hỗ trợ CNKD ngay khi có yêu cầu theo hướng dẫn tại Mục I, Phần II Quy trình này.
    2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế trong thời gian lập Sổ Bộ Thuế khoán đầu năm
    Bước 1: Chậm nhất là trước ngày 10/11 hằng năm, Cục Thuế căn cứ số lượng CNKD nộp thuế khoán trên địa bàn và mẫu Tờ rơi do Tổng cục Thuế ban hành, tổ chức in Tờ rơi chuyển đến Chi cục Thuế để phát cho CNKD.
    Bước 2: Chậm nhất là trước ngày 15/11 hằng năm, Cục Thuế tổ chức công tác tuyên truyền về chính sách thuế đối với CNKD thông qua đài phát thanh, truyền hình, báo địa phương,...; Chi cục Thuế phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tuyên truyền các quy định về chính sách thuế đối với CNKD thông qua các phương tiện truyền thông trên địa bàn.
    Bước 3: Trong thời gian từ 20/11 đến 5/12 hằng năm, Đội TTHT NNT tại Chi cục Thuế phối hợp với các bộ phận chức năng để tổ chức phát Tờ rơi đến từng CNKD theo các hình thức phù hợp hoặc thực hiện phát Tờ rơi cùng với việc phát Tờ khai thuế đầu năm.
    3. Quản lý trạng thái hoạt động và khai thuế
    3.1. Đối với cá nhân kinh doanh ổn định
    Bước 1: Chậm nhất là trước ngày 19/11 hằng năm, Đội KK-KTT phối hợp với Đội thuế LXP lập Danh sách CNKD phải phát tờ khai thuế mẫu 02-1/QTr-CNKD và Danh sách CNKD phải nộp tờ khai thuế mẫu 02-2/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này để chuyển Tổ công tác phát tờ khai thuế và Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế.
    Bước 2: Chậm nhất là trước ngày 19/11 hằng năm, Chi cục Thuế thành lập các Tổ công tác phát tờ khai thuế và Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế như sau:
    - Đối với Tổ công tác phát tờ khai thuế: Mỗi tổ công tác bao gồm một (01)cán bộ Đội thuế LXP một (01) cán bộ thuộc bộ phận phối hợp của Chi cục Thuế.
    - Đối với Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế: Chi cục Thuế phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn; Ban quản lý chợ; Trung tâm thương mại để thành lập Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế. Mỗi tổ công tác bao gồm một (01) cán bộ Đội TTHT NNT vàmột (01) cán bộ thuộcđơn vị phối hợp.Chi cục Thuế có thể tăng cường thêm cán bộ vào những ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế để đáp ứng việc tiếp nhận tờ khai thuế. Trường hợp qua triển khai thực hiện, cán bộ tại Đội TTHT NNT không đủ để thực hiện công việc này thì Chi cục Thuế phân công cán bộ thuộc bộ phận khác không quản lý thuế trực tiếp địa bàn vào Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế.
    - Đối với những địa bàn, ngành nghề kinh doanh đặc thù như: chợ đêm, chợ đầu mối, kinh doanh ngoài giờ hành chính,... Chi cục Thuế thành lập tổ công tác làm việc ngoài giờ bao gồm một (01) cán bộ của Đội TTHT NNT và một (01) cán bộ Đội thuế LXP để đáp ứng việc phát tờ khai thuế và tiếp nhận tờ khai thuế của CNKD.
    Bước 3: Trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hằng năm, tổ công tác phát tờ khai thuế thực hiện phát tờ khai thuế cho năm sau đến từng CNKD và có ký xác nhận của CNKD đã nhận tờ khai thuế vào Danh sách phát tờ khai thuế mẫu 02-1/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này.
    Bước 4: Chậm nhất là ngày 06/12 hằng năm, Tổ công tác phát tờ khai thuế chuyển 01 bản chụp Danh sách 02-1/QTr-CNKD đã có ký xác nhận của CNKD đến Đội KK-KTT để Đội KK-KTT cập nhật vào Hệ thống TMS chậm nhất là trước ngày 10/12 hằng năm.
    Bước 5: Đội thuế LXP đôn đốc CNKD để đảm bảo CNKD nộp tờ khai thuế cho Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế chậm nhất là ngày 15/12 hằng năm.
    Bước 6: Sau khi tiếp nhận Tờ khai thuế của CNKD, Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế và có ký xác nhận của CNKD đã nộp tờ khai thuế vào Danh sách nộp tờ khai thuế mẫu 02-2/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này, đồng thời đóng dấu tiếp nhận hồ sơ khai thuế trên tờ khai và chuyển tờ khai thuế đến Đội thuế LXP để thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại điểm 3.7 mục này.
    Bước 7: Chậm nhất là ngày 16/12 hằng năm, Đội thuế LXP chuyển 01 bản chụp Danh sách nộp tờ khai thuế mẫu 02-2/QTr-CNKD đến Đội KK-KTT để Đội KK-KTT thực hiện cập nhật thông tin cá nhân nộp tờ khai vào Hệ thống TMS chậm nhất là trước ngày 20/12 hằng năm.
    3.2. Đối với cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm
    Bước 1:Căn cứ kết quả quản lý thường xuyên trên địa bàn, Đội thuế LXP tổ chức phát tờ khai thuế theo mẫu quy định cho cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân có thay đổi về hoạt động kinh doanh trong năm phải khai điều chỉnh bổ sung, đồng thời có ký xác nhận của CNKD đã nhận tờ khai thuế vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này.
    Bước 2: Đội thuế LXP hướng dẫn CNKD khai thuế, tính thuế phải nộp theo quy định, đồng thời đôn đốc CNKD nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày mới ra kinh doanh tại địa bàn hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh và có ký xác nhận của CNKD đã nộp tờ khai thuế vào Sổ nhận hồ sơ thuế mẫu 02-5/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này.
    Bước 3:Đội thuế LXP thực hiện xử lý tờ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.7 mục này.
    3.3. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn quyển của CQT
    Bước 1: Đội thuế LXP phát mẫu Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu quy định và hướng dẫn CNKD khai đầy đủ thông tin và nộp cho Bộ phận “một cửa” chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế trên hoá đơn.
    Trường hợp CNKD sử dụng hoá đơn quyển có phát sinh doanh thu trên hoá đơn từ 02 mặt hàng trở lên thuộc diện chịu thuế TTĐB, để làm căn cứ hạch toán nghĩa vụ thuế TTĐB chính xác theo tiểu mục thì Đội thuế LXP hướng dẫn CNKD khai Báo cáo sử dụng hóa đơn, đồng thời hỗ trợ CNKD khai doanh thu trên hoá đơn vào Tờ khai thuế đối với CNKD.
    Bước 2: Sau khi nhận được Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, Bộ phận “một cửa” tiếp nhận hồ sơ theo quy định và thực hiện chuyển hồ sơ ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo như sau:
    - Chuyển bản chính Báo cáo sử dụng hóa đơn đến Bộ phận QLAC để thực hiện theo quy định về quản lý ấn chỉ.
    - Chuyển 01 bản chụp Báo cáo sử dụng hóa đơn và bản chính Tờ khai thuế (nếu có trong trường hợp có phát sinh doanh thu trên hoá đơn từ 02 mặt hàng trở lên thuộc diện chịu thuế TTĐB) đến Đội KK-KTT để cập nhật vào Hệ thống TMS.
    - Chuyển 01 bản chụp Báo cáo sử dụng hóa đơn và 01 bản chụp Tờ khai thuế (nếu có trong trường hợp có phát sinh doanh thu trên hoá đơn từ 02 mặt hàng trở lên thuộc diện chịu thuế TTĐB) đến Đội thuế LXP để Đội thuế LXP nắm thông tin phục vụ công tác quản lý thuế đối với CNKD nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn trên địa bàn.
    Bước 3: Đội KK-KTT cập nhật thông tin sử dụng hóa đơn và nghĩa vụ thuế phải nộp đối với doanh thu sử dụng hoá đơn quyển của CNKD vào Hệ thống TMS ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 4: Chậm nhất là ngày 15 tháng thứ 2 quý liền kề của kỳ báo cáo sử dụng hoá đơn theo quy định, Đội KK-KTT kết xuất và in Danh sách CNKD sử dụng hoá đơn quyển mẫu 04-5/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này để chuyển Bộ phận QLAC ký xác nhận về số lượng hoá đơn đã sử dụng.
    Bước 5: Bộ phận QLAC ký xác nhận vào Danh sách 04-5/QTr-CNKD để chuyển Đội KK-KTT báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế.
    Bước 6: Đội KK-KTT báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế và chuyển 01 bản chụp Danh sách 04-5/QTr-CNKD đến Đội thuế LXP để phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên tại địa bàn.
    3.4. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn lẻ của CQT
    Bước 1: Đội thuế LXP hoặc Bộ phận “một cửa” có trách nhiệm hướng dẫn CNKD khai thuế vào Tờ khai thuế và xuất trình các tài liệu kèm theo tờ khai theo quy định để gửi đến Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế, đồng thời hướng dẫn CNKD lập hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ theo quy định hiện hành. Trường hợp Đội thuế LXP được Chi cục Thuế giao nhiệm vụ bán/cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân theo quy định thì CNKD nộp hồ sơ đề nghị mua hóa đơn tại Đội thuế LXP.
    Bước 2: Bộ phận “một cửa” hoặc Đội thuế LXP thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy định và chuyển Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo. Đồng thời, chuyển hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ đủ điều kiện cho Bộ phận QLAC.
    Bước 3: Đội KK-KTT cập nhật Hệ thống TMS về nghĩa vụ thuế phải nộp đối với doanh thu sử dụng hoá đơn lẻ của CNKD nộp thuế khoán ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 4: Chậm nhất là ngày 15 hằng tháng, Bộ phận KK-KTT kết xuất và in Danh sách CNKD sử dụng hoá đơn lẻ mẫu 04-6/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này để chuyển Bộ phận QLAC ký xác nhận về số lượng hoá đơn đã sử dụng.
    Bước 5: Bộ phận QLAC ký xác nhận vào Danh sách 04-6/QTr-CNKD để chuyển Đội KK-KTT báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế.
    Bước 6: Đội KK-KTT báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế và chuyển 01 bản chụp Danh sách 04-6/QTr-CNKD đến Đội thuế LXP để phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên tại địa bàn.
    3.5. Đối với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh có ra quyết định miễn, giảm thuế
    CNKD ngừng/nghỉ kinh doanh có ra quyết định miễn, giảm thuế là CNKD đáp ứng đồng thời hai điều kiện: (1) đã được cơ quan thuế lập Bộ Thuế ổn định sau đó phát sinh việc ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm và (2) có thông báo bằng văn bản đến CQT về việc ngừng/nghỉ kinh doanh.
    Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế cho cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm này. Trường hợp đặc biệt cần phải có nhiều thời gian kiểm tra thực tế thì thời hạn giải quyết hồ sơ không quá thời hạn quy định tại Điều 64 Luật Quản lý thuế.
    Bước 1: Đội thuế LXP tiếp nhận Thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân, xác nhận và chuyển Bộ phận “một cửa” trong thời hạn chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo. Trường hợp CNKD có sử dụng hoá đơn quyển của CQT thì Đội thuế LXP hướng dẫn cá nhân thực hiện các thủ tục về xử lý hoá đơn theo quy định hiện hành trước khi chuyển Bộ phận “một cửa”.
    Bước 2: Bộ phận “một cửa” thực hiện việc cập nhật văn bản đến theo quy định và chuyển Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 3: Đội KK-KTT căn cứ Thông báo ngừng/nghỉ của CNKD, xử lý như sau:
    - Đối với trường hợp CNKD thông báo ngừng kinh doanh tại địa bàn vào thời điểm cuối năm liền trước năm tính thuế, trước thời điểm lập bộ thuế khoán ổn định năm tính thuế thì Đội KK-KTT chuyển bộ phận đăng ký thuế thực hiện cập nhật trạng thái ngừng kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế, để không đưa vào lập bộ thuế khoán ổn định năm tính thuế.
    - Đối với trường hợp CNKD thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh tại địa bàn trong năm (sau khi đã khoán ổn định thuế năm) thì xử lý Hồ sơ miễn, giảm thuế cho CNKD như sau:
    Đội KK-KTT phối hợp với Bộ phận QLN thực hiện xác nhận nợ thuế của CNKD, dự thảo Quyết định miễn/giảm thuế hoặc dự thảo Thông báo không được miễn/giảm thuế theo mẫu quy định trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt khi họp duyệt Bộ Thuế phát sinh hằng tháng. Trường hợp cần yêu cầu kiểm tra, làm rõ thêm thông tin để xác định số thuế được miễn, giảm thì lập Phiếu đề nghị giải quyết theo mẫu ban hành kèm theo quy trình khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế hiện hành chuyển Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) để thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về tiền thuế được miễn, giảm của CNKD. Thời gian thực hiện các công việc tại bước này không quá bảy (07) ngày làm việc. Đồng thời thực hiện tiếp các bước tiếp theo.
    Bước 4: Đối với trường hợp Đội KK-KTT đã lập Phiếu đề nghị giải quyết do cần yêu cầu kiểm tra, làm rõ thêm thông tin để xác định số thuế được miễn, giảm thuế thì Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh trường hợp được miễn, giảm thuế và trả kết quả cho Đội KK-KTT trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu đề nghị giải quyết.
    Bước 5: Đối với trường hợp cần yêu cầu kiểm tra, làm rõ thêm thông tin để xác định số thuế được miễn, giảm, Đội KK-KTT dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không thuộc diện được miễn, giảm thuế theo mẫu quy định sau khi tiếp nhận kết quả từ Đội LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) để trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt khi họp duyệt Bộ Thuế phát sinh hằng tháng. Thời gian thực hiện công việc tại điểm này không quá ba (03) ngày làm việc.
    Bước 6: Căn cứ kết quả phê duyệt của lãnh đạo Chi cục Thuế, Đội KK-KTT cập nhật Hệ thống TMS trạng thái hoạt động của CNKD, đồng thời chuyển Quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc Thông báo không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế đến Đội thuế LXP ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 7: Đội thuế LXP có trách nhiệm gửi trực tiếp Quyết định hoặc Thông báo nêu trên đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận đã nhận vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp không gặp được CNKD thì Đội thuế LXP chuyển Quyết định hoặc Thông báo (nêu trên) đến Bộ phận HCVT.
    Bước 8: Bộ phận HCVT thực hiện gửi Quyết định hoặc Thông báo nêu trên đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    3.6. Đối với cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh không ra quyết định miễn, giảm thuế
    CNKD ngừng/nghỉ kinh doanh không ra quyết định miễn, giảm thuế là CNKD không đáp ứng điều kiện để CQT ra quyết định miễn giảm thuế như hướng dẫn tại điểm 3.5 nêu trên, bao gồm cả trường hợp cá nhân đang kinh doanh từ năm liền trước CQT không đưa vào diện lập Bộ Thuế của năm sau do ngừng/nghỉ kinh doanh. Cụ thể việc xử lý đối với CNKD ngừng/nghỉ kinh doanh trong trường hợp này như sau:
    Bước 1: Đội thuế LXP báo cáo UBND chỉ đạo các bộ phận chức năng có liên quan phối hợp thực hiện đối chiếu, xác minh địa bàn và xử lý như sau:
    - Nếu cá nhân đã ngừng/nghỉ kinh doanh tại địa bàn không thông báo và không còn cư trú tại địa bàn thì Đội thuế LXP làm thủ tục thông báo CNKD bỏ địa điểm kinh doanh theo quy định, đồng thời tiếp tục thực hiện theo các bước tiếp theo.
    - Nếu cá nhân vẫn còn hoạt động kinh doanh nhưng chuyển địa bàn trong cùng CQT quản lý thì Đội thuế LXP hướng dẫn cá nhân làm thủ tục thay đổi thông tin hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm 3.2 mục này.
    - Nếu cá nhân vẫn còn hoạt động kinh doanh nhưng chuyển địa bàn khác CQT quản lý thì Đội thuế LXP hướng dẫn cá nhân làm thủ tục thay đổi địa điểm kinh doanh theo quy định hiện hành về Đăng ký thuế.
    - Nếu cá nhân đã ngừng/nghỉ kinh doanh tại địa bàn và vẫn còn cư trú tại địa bàn thì Đội thuế LXP tiếp tục thực hiện theo các bước tiếp theo.
    Bước 2: Đội thuế LXP lập Danh sách 04-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này để làm tài liệu họp với lãnh đạo Chi cục Thuế khi duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh tháng và Sổ Bộ Thuế ổn định.
    Bước 3: Căn cứ kết quả phê duyệt của lãnh đạo Chi cục Thuế, Đội KK-KTT cập nhật trạng thái cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh vào Hệ thống TMS để xác định đối tượng ngừng theo dõi nghĩa vụ thuế kể từ tháng ngừng/nghỉ kinh doanh.
    3.7. Đội thuế LXP xử lý tờ khai thuế của CNKD và hỗ trợ Đội KK-KTT cập nhật thông tin tờ khai thuế vào Hệ thống TMS
    Bước 1:Đội thuế LXP có trách nhiệm tiếp nhận các tờ khai thuế của CNKD, bao gồm: tờ khai thuế của CNKD ổn định khai thuế đầu năm do các Tổ công tác tiếp nhận tờ khai chuyển đến; tờ khai thuế của cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn; tờ khai thuế của cá nhân có thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm khai điều chỉnh, bổ sung.
    Bước 2: Đội thuế LXP thực hiện xử lý các tờ khai thuế của CNKD như sau:
    Bước 2a: Đối với tờ khai thuế của CNKD chưa được cấp MST
    - Để có căn cứ cấp MST, Đội thuế LXP yêu cầu CNKD bổ sung hồ sơ theo quy định về đăng ký thuế đối với những điều kiện chưa có tại HSKT. Đội thuế LXP lưu giữ bản chính HSKT của CNKD và chuyển bản chụp tờ khai thuế cùng tài liệu về đăng ký thuế cho Đội KK-KTT cấp MST và lưu hồ sơ đăng ký thuế.
    - Đội KK-KTT thực hiện cập nhật các thông tin về ĐKT vào Hệ thống TMS và phát hành Thông báo MST hoặc Giấy chứng nhận ĐKT (đối với CNKD có Giấy chứng nhận ĐKKD) chuyển Đội thuế LXP để thực hiện việc bổ sung MST vào tờ khai thuế của CNKD.
    - Đội thuế LXP gửi Thông báo MST hoặc Giấy chứng nhận ĐKT trực tiếp đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp không gặp được CNKD thì Đội thuế LXP chuyển cho Bộ phận HCVT để gửi đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo.
    Bước 2b:Đối với tờ khai thuế của CNKD đã được cấp MST
    Đội thuế LXP phân loại HSKT theo địa bàn, khu vực,... đóng tệp cùng với Danh sách phát tờ khai thuế, Danh sách nhận tờ khai thuế do các Tổ công tác chuyển về để thuận tiện cho việc tra cứu và nhập thông tin tờ khai, cụ thể như sau:
    - Đối với tờ khai thuế của CNKD ổn định đầu năm: Đội LXP có trách nhiệm nhập thông tin tờ khai thuế vào công cụ hỗ trợ nhập tờ khai thuế chậm nhất là ngày 17/12 năm liền trước năm tính thuế. Đối với Đội thuế LXP chưa đáp ứng được yêu cầu về công nghệ thông tin thì Đội thuế LXP chuyển toàn bộ tờ khai thuế của CNKD đến Đội KK-KTT chậm nhất là ngày 16/12 năm liền trước năm tính thuế.
    - Đối với tờ khai thuế của cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân thay đổi hoạt động kinh doanh trong năm: Đội thuế LXP có trách nhiệm chuyển toàn bộ tờ khai thuế của CNKD trong tháng đến Đội KK-KTT chậm nhất là trước ngày 05 tháng sau.
    Bước 3: Đội KK-KTT căn cứ thông tin tờ khai thuế của CNKD đã được đưa vào công cụ hỗ trợ nhập tờ khai thuế hoặc tờ khai thuế do Đội thuế LXP gửi hoặc tờ khai thuế do Đội thuế LXP chuyển đến, thực hiện cập nhật thông tin tờ khai thuế vào Hệ thống TMS chậm nhất là ngày 17/12 năm liền trước năm tính thuế đối với tờ khai thuế của CNKD ổn định đầu năm hoặc chậm nhất là trước ngày 05 tháng sau đối với tờ khai thuế của CNKD phát sinh trong tháng để làm căn cứ duyệt Sổ Bộ Thuế , đảm bảo 100% tờ khai thuế nhận được phải nhập vào Hệ thống TMS để thực hiện công tác xử lý tờ khai thuế và công tác quản lý thuế đối với CNKD. Đối với trường hợp CNKD không nộp tờ khai thuế, Đội KK-KTT thực hiện cập nhật trạng thái tờ khai dữ liệu trống vào Hệ thống TMS.
    Bước 4: Ngay sau khi cập nhật xong tờ khai thuế vào Hệ thống TMS, Đội KK-KTT thực hiện chuyển lại toàn bộ tờ khai thuế cho Đội thuế LXP để Đội thuế LXP thực hiện việc lưu trữ tờ khai thuế của CNKD theo quy định.
    4. Chi cục Thuế tổ chức khảo sát doanh thu của CNKD tại địa bàn
    Bước 1: Đội THNVDT căn cứ vào nguồn lực quản lý thực tế, lập kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD theo các ngành nghề trọng điểm tại địa bàn theo mẫu 03-1/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD được lập chi tiết cho từng quý I, quý II, quý III.
    Bước 2: Đội THNVDT trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD trước ngày 15/02 hằng năm.
    Bước 3: Căn cứ Kế hoạch khảo sát doanh thu CNKD đã được phê duyệt, Đội THNVDT chủ trì phối hợp với Đội KK-KTT lập Danh sách CNKD thực hiện khảo sát cho từng quý I, quý II, quý III theo mẫu số 03-2/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này, trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt.
    Bước 4: Đội THNVDT chủ trì tổ chức thực hiện khảo sát doanh thu CNKD trong thời gian tối đa là năm (05) ngày làm việc với thành phần ít nhất ba (03) cán bộ thuộc các Đội THNVDT, Đội KK-KTT và Đội thuế LXP.
    Bước 5: Kết quả khảo sát doanh thu CNKD được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên tổ công tác và xác nhận của đại diện CNKD (nếu có) theo mẫu số 03-3/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này.
    Bước 6: Trên cơ sở Biên bản khảo sát doanh thu CNKD, Đội THNVDT tổng hợp kết quả khảo sát doanh thu CNKD theo mẫu số 03-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này và xác định tỷ lệ sai lệch giữa doanh thu khảo sát và doanh thu xác định mức thuế khoán bình quân theo từng nhóm ngành nghề trên địa bàn.
    Bước 7: Đội THNVDT (hoặc bộ phận được lãnh đạo Chi cục Thuế phân công) thực hiện cập nhật kết quả khảo sát doanh thu CNKD vào CSDL riêng của Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế theo hướng dẫn của Cục Thuế về việc xây dựng và quản lý sử dụng CSDL riêng.
    5. Duyệt Sổ Bộ Thuế ổn định
    5.1. Dự kiến doanh thu và mức thuế khoán
    Chậm nhất là trước ngày 20/12 hằng năm Đội KK-KTT thực hiện như sau:
    Bước 1:Đội KK-KTT chủ trì phối hợp với Đội thuế LXP và Đội THNVDT để đưa ra dự kiến doanh thu và mức thuế khoán của CNKD trên cơ sở: mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; mức doanh thu do cá nhân tự khai của năm tính thuế; thông tin tại CSDL riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá,... và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nộp NSNN năm sau. Mức dự kiến được xác định cho CNKD ổn định cả năm và CNKD thường xuyên theo thời vụ. Đối với CNKD thường xuyên theo thời vụ thì mức dự kiến được xác định cho những tháng cố định mà cá nhân có phát sinh hoạt động kinh doanh trong năm.
    Bước 2:Đội KK-KTT cập nhật doanh thu và mức thuế khoán dự kiến đối với CNKD trên địa bàn vào Hệ thống TMS.
    Bước 3:Đội KK-KTT kết xuất và in tài liệu công khai thông tin lần 1 bao gồm: Danh sách CNKD thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN mẫu 04-1/QTr-CNKD, Danh sách CNKD và mức thuế phải nộp mẫu 04-2/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này; Thông báo thuế dự kiến kèm theo Bảng công khai thông tin theo mẫu quy định. Số lượng bản công khai thông tin phải đảm bảo để thực hiện công khai theo hướng dẫn tại điểm 5.2 và 5.3 mục này.
    Bước 4: Đội KK-KTT ký xác nhận vàđóng dấu treo lên tài liệu công khai nêu trên. Đồng thời Đội KK-KTT chuyển tài liệu công khai cho Đội thuế LXP ký xác nhận để thực hiện việc công khai thông tin lần 1 theo hướng dẫn tại điểm 5.2 và lấy ý kiến tham vấn của HĐTVT theo hướng dẫn tại điểm 5.3 mục này.
    5.2. Công khai thông tin lần 1 và tiếp nhận ý kiến phản hồi
    Bước 1: Chi cục Thuế tổ chức việc công khai thông tin lần 1 đồng thời theo 02 hình thức như sau:
    Hình thức 1: Gửi trực tiếp
    - Chậm nhất là ngày 20/12 hằng năm, Đội thuế LXP gửi Thông báo dự kiến doanh thu, mức thuế khoán kèm theo Bảng công khai thông tin theo mẫu quy định và địa chỉ tiếp nhận ý kiến phản hồi trực tiếp đến CNKD, đồng thời có ký xác nhận của CNKD vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp Đội thuế LXP không gặp được CNKD thì gửi Thông báo và Bảng công khai thông tin nêu trên đến Bộ phận HCVT để gửi đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức đảm bảo.
    - Chậm nhất là ngày 20/12 hằng năm, Bộ phận HCVT gửi Danh sách 04-1/QTr -CNKD, Danh sách 04-2/QTr-CNKD và địa chỉ nhận ý kiến phản hồi đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
    Hình thức 2: Dán niêm yết công khai
    Từ ngày 20/12 đến ngày 31/12 hằng năm, Đội thuế LXP tổ chức dán niêm yết Danh sách mẫu 04-1/QTr-CNKD, Danh sách mẫu 04-2/QTr-CNKD và địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai tại các địa điểm sau:
    - Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế, UBND quận/huyện;
    - Địa điểm thích hợp, dễ quan sát của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn;
    - Địa điểm thích hợp, dễ quan sát của trụ sở Đội thuế;
    - Địa điểm thích hợp, dễ quan sát của Ban quản lý chợ;
    - Địa điểm khác nếu cần thiết.
    Bước 2: Từ ngày 20/12 đến ngày 31/12 hằng năm, Đội thuế LXP tiếp nhận ý kiến phản hồi của CNKD, UBND xã, phường, thị trấn và người dân về doanh thu, mức thuế khoán dự kiến. Đội thuế LXP lập Danh sách ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán mẫu 02-3/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này để làm tài liệu họp tham vấn ý kiến HĐTVT và tài liệu duyệt Sổ Bộ Thuế ổn định. Trường hợp ý kiến phản hồi được gửi về Chi cục Thuế (không gửi trực tiếp cho Đội thuế LXP) thì bộ phận tiếp nhận chuyển Đội thuế LXP tổng hợp chung.
    Bước 3: Chậm nhất là trước ngày 12 tháng 01 hằng năm, Đội thuế LXP chuyển Danh sách 02-3/QTr-CNKD đến Đội KK-KTT để Đội KK-KTT cập nhật vào Hệ thống TMS.
    5.3. Tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn đối với Sổ Bộ Thuế ổn định đầu năm
    Bước 1: Đội thuế LXP chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan và báo cáo chủ tịch HĐTVT tổ chức họp tham vấn ý kiến thành viên HĐTVT trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hằng năm đối với việc lập Sổ Bộ Thuế ổn định đầu năm.
    Bước 2: Đội Thuế LXP lập Biên bản họp tham vấn HĐTVT, có ký xác nhận của các thành viên trong HĐTVT. Nội dung biên bản phải ghi rõ các ý kiến về điều chỉnh đối tượng, doanh thu, mức thuế phải nộp của từng CNKD để làm tài liệu duyệt chính thức Sổ Bộ Thuế ổn định đầu năm.
    Bước 3: Chậm nhất là trước ngày 12 tháng 01 hằng năm, Đội thuế LXP cập nhật ý kiến tham vấn của HĐTVT vào Danh sách 02-3/QTr-CNKD và chuyển Danh sách này ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đến Đội KK-KTT để Đội thuế LXP cập nhật vào Hệ thống TMS.
    5.4. Duyệt Bộ Thuế ổn định
    Bước 1: Chậm nhất là trước ngày 13 tháng 01 hằng năm, Đội KK-KTT thực hiện cập nhật Danh sách 02-3/QTr-CNKD do Đội thuế LXP chuyển đến vào Hệ thống TMS.
    Bước 2: Chậm nhất là trước ngày 14 tháng 01 hằng năm các bộ phận liên quan tập hợp tài liệu để họp duyệt Sổ Bộ Thuế ổn định với lãnh đạo Chi cục Thuế như sau: Đội KK-KTT kết xuất và in Danh sách mẫu 04-1/QTr-CNKD, Danh sách 04-2/QTr-CNKD, Danh sách 02-3/QTr-CNKD, tập hợp ý kiến chỉ đạo của Cục Thuế, các tài liệu khác từ CSDL về quản lý thuế đối với CNKD (nếu có); Đội thuế LXP tập hợp Danh sách 04-4/QTr-CNKD và Biên bản họp HĐTVT.
    Bước 3: Chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức họp duyệt Sổ Bộ Thuế ổn định với Đội KK-KTT, Đội THNVDT, Đội thuế LXP và bộ phận khác có liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế. Kết quả cuộc họp phải được lập thành biên bản có ký xác nhận của lãnh đạo Chi cục Thuế và các bộ phận tham gia họp.
    Bước 4: Căn cứ biên bản họp nêu trên, Đội KK-KTT cập nhật kết quả duyệt Sổ Bộ Thuế vào Hệ thống TMS, kết xuất và in 03 bản Sổ Bộ Thuế từ Hệ thống TMS trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt chính thức.
    Bước 5: Đội KK-KTT lưu 01 bản Sổ Bộ Thuế cùng toàn bộ tài liệu họp duyệt Bộ Thuế ổn định theo quy định. Đội thuế LXP và Đội THNVDT mỗi đội lưu 01 bản Sổ Bộ Thuế để phục vụ công tác quản lý thuế thường xuyên. Đối với Chi cục Thuế đáp ứng được điều kiện về công nghệ thông tin để Đội thuế LXP và Đội THNVDT thực hiện khai thác dữ liệu CNKD nộp thuế khoán trên Hệ thống TMS thì Đội KK-KTT chỉ phải in 01 bản Sổ Bộ Thuế để lưu tại Đội KK-KTT.
    5.5. Gửi Thông báo về việc nộp thuế
    Bước 1: Chậm nhất là trước ngày 20/01 hằng năm, Đội KK-KTT in và đóng dấu treo vào Thông báo về việc nộp thuế kèm theo Bảng công khai thông tin theo mẫu quy định chuyển đến Đội thuế LXP. Trường hợp uỷ nhiệm thu thuế thì gửi Thông báo thuế theo quy định về uỷ nhiệm thu thuế.
    Bước 2: Chậm nhất là ngày 20/01 hằng năm Đội thuế LXP gửi Thông báo kèm theo Bảng công khai thông tin nêu trên và địa chỉ tiếp nhận ý kiến phản hồi trực tiếp đến CNKD, đồng thời yêu cầu CNKD ký xác nhận vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp Đội thuế LXP không gặp được CNKD thì chuyển Thông báo và Bảng công khai nêu trên đến Bộ phận HCVT.
    Bước 3: Bộ phận HCVT gửi Thông báo kèm theo Bảng công khai nêu trên đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi bảo đảm.
    Bước 4: Trường hợp Thông báo thuế và Bảng công khai nêu trên có sai sót, nhầm lẫn so với Sổ Bộ Thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh và gửi lại cho CNKD ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngày phát hiện sai sót.
    5.6. Công khai thông tin lần 2
    Bước 1: Chậm nhất là trước 29/01 hằng năm Đội KK-KTT kết xuất tài liệu công khai thông tin lần 2 bao gồm: Danh sách mẫu số 04-1/QTr-CNKD, Danh sách mẫu số 04-2/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này; đồng thời đóng dấu treo lên tài liệu công khai này và chuyển toàn bộ tài liệu cho Đội thuế LXP ký xác nhận để thực hiện việc công khai thông tin lần 2.
    Bước 2: Chi cục Thuế tổ chức việc công khai thông tin lần 2 đồng thời theo 03 hình thức sau:
    Hình thức 1: Gửi trực tiếp
    - Chậm nhất là ngày 20 tháng 01 hằng năm, Đội thuế LXP gửi Thông báo về việc nộp thuế kèm theo Bảng công khai thông tin theo mẫu quy định và địa chỉ tiếp nhận ý kiến phản hồi trực tiếp đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận vào Sổ nhận hồ sơ thuế của CNKD mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp Đội thuế LXP không gặp được CNKD thì chuyển Thông báo kèm theo Bảng công khai nêu trên đến Bộ phận HCVT để gửi đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi bảo đảm. Thời điểm thực hiện hình thức công khai này thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5.5 mục này.
    - Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hằng năm, Bộ phận HCVT gửi Danh sách 04-1/QTr -CNKD, Danh sách 04-2/QTr-CNKD và địa chỉ tiếp nhận ý kiến phản hồi đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
    Hình thức 2: Dán niêm yết công khai
    Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 01 hằng năm, Đội thuế LXP tổ chức dán niêm yết Danh sách mẫu 04-1/QTr-CNKD, Danh sách mẫu 04-2/QTr-CNKD và địa chỉ nhận thông tin phản hồi, góp ý về nội dung niêm yết công khai tại các địa điểm sau:
    - Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế, UBND quận, huyện;
    - Địa điểm thích hợp, dễ quan sát của trụ sở UBND xã, phường, thị trấn;
    - Địa điểm thích hợp, dễ quan sát của trụ sở Đội thuế;
    - Địa điểm thích hợp, dễ quan sát của Ban quản lý chợ;
    - Địa điểm khác nếu cần thiết.
    Hình thức 3: Công khai trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế
    Chậm nhất là trước ngày 30 tháng 01 hằng năm, Cục Thuế thực hiện công khai thông tin về Bộ Thuế ổn định trên Trang thông tin điện tử ngành Thuế được hướng dẫn tại điểm 8 mục này.
    Bước 3: Trường hợp thông tin công khai lần hai có sai sót, nhầm lẫn so với Sổ Bộ Thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh và công khai lại ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngày phát hiện sai sót.
    6. Duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh
    6.1. Dự kiến doanh thu và mức thuế khoán
    Bước 1: Từ ngày 01 đến ngày 05 hằng tháng, Đội KK-KTT chủ trì phối hợp với Đội thuế LXP và Đội THNVDT để đưa ra dự kiến doanh thu, mức thuế khoán của cá nhân mới ra kinh doanh tại địa bàn và cá nhân thay đổi hoạt động kinh doanh trong tháng trước trên cơ sở thông tin tại HSKT và thông tin tại CSDL riêng của từng địa bàn.
    Bước 2:Đội KK-KTT cập nhật doanh thu, mức thuế khoán dự kiến vào Hệ thống TMS.
    Bước 3: Đội KK-KTT kết xuất và in Danh sách 04-1/QTr-CNKD, Danh sách 04-2/QTr-CNKD, Danh sách 04-8/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này, đóng dấu treo của Chi cục Thuế.
    Bước 4: Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, Đội KK-KTT chuyển toàn bộ Danh sách nêu trên cho Đội thuế LXP ký xác nhận để lấy ý kiến tham vấn của HĐTVT theo quy định.
    Bước 5: Từ ngày 05 đến ngày 10 hằng tháng, Đội thuế LXP thực hiện lấy ý kiến tham vấn của HĐTVT.
    Bước 6: Chậm nhất là trước ngày 12 hằng tháng, Đội thuế LXP cập nhật ý kiến tham vấn của HĐTVT vào Danh sách 02-3/QTr-CNKD và chuyển Danh sách này ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đến Đội KK-KTT để cập nhật vào Hệ thống TMS.
    Bước 7: Chậm nhất là trước ngày 13 hằng tháng, Đội KK-KTT cập nhật Danh sách 02-3/QTr-CNKD vào Hệ thống TMS.
    6.2. Duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh
    Bước 1: Chậm nhất là ngày 14 tháng 01 hằng tháng, các bộ phận liên quan tập hợp tài liệu để họp duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh với lãnh đạo Chi cục Thuế như sau: Đội KK-KTT tập hợp Danh sách mẫu 04-1/QTr-CNKD, Danh sách 04-2/QTr-CNKD, Danh sách 04-8/QTr-CNKD, dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế (nếu có), Danh sách 02-3/QTr-CNKD; tập hợp ý kiến chỉ đạo của Cục Thuế, các tài liệu khác từ CSDL về quản lý thuế đối với CNKD (nếu có) và Biên bản họp HĐTVT; Đội thuế LXP lập Danh sách 04-4/QTr-CNKD và tập hợp Biên bản tham vấn ý kiến HĐTVT.
    Bước 2: Chậm nhất là trước ngày 15 tháng 01 hằng tháng, lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì tổ chức họp duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh với Đội KK-KTT, Đội THNVDT, Đội thuế LXP và bộ phận khác có liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục Thuế. Kết quả cuộc họp phải được lập thành biên bản có ký xác nhận của lãnh đạo Chi cục thuế và các bộ phận tham gia họp.
    Bước 3: Căn cứ biên bản họp nêu trên, Đội KK-KTT cập nhật kết quả duyệt Sổ Bộ Thuế phát sinh vào Hệ thống TMS, kết xuất và in 03 bản Sổ Bộ Thuế phát sinh từ Hệ thống TMS trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt chính thức.
    Bước 4: Đội KK-KTT lưu 01 bản Sổ Bộ Thuế phát sinh cùng toàn bộ tài liệu duyệt Bộ Thuế phát sinh theo quy định. Đội thuế LXP, Đội THNVDT mỗi đội lưu 01 bản Sổ Bộ Thuế để phục vụ công tác quản lý thường xuyên. Đối với Chi cục Thuế đáp ứng được yêu cầu về công nghệ thông tin để Đội thuế LXP và Đội THNVDT thực hiện khai thác dữ liệu CNKD nộp thuế khoán trên Hệ thống TMS thì Đội KK-KTT chỉ phải in 01 bản Sổ Bộ Thuế để lưu tại Đội KK-KTT.
    6.3. Gửi Thông báo thuế phải nộp
    Bước 1: Chậm nhất là trước ngày 20/01 hằng tháng, Đội KK-KTT in và đóng dấu treo vào Thông báo về việc nộp thuế theo mẫu quy định chuyển đến Đội thuế LXP. Trường hợp uỷ nhiệm thu thuế thì gửi Thông báo thuế theo quy định về uỷ nhiệm thu thuế.
    Bước 2: Chậm nhất là ngày 20/01 hằng tháng Đội thuế LXP gửi Thông báo về việc nộp thuế đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp Đội thuế LXP không gặp được CNKD thì chuyển Bộ phận HCVT để gửi đến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi bảo đảm.
    Bước 3: Trường hợp Thông báo nộp thuế nêu trên có sai sót, nhầm lẫn so với Sổ Bộ Thuế thì Đội thuế LXP phối hợp với Đội KK-KTT để điều chỉnh và gửi lại cho CNKD ngay trong ngày phát hiện sai sót, nhầm lẫn hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
    6.4. Công khai trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế
    Việc thực hiện công khai thông tin đối với Sổ Bộ Thuế phát sinh trên Trang thông tin điện tử ngành Thuế được hướng dẫn tại điểm 8 mục này.
    7. Cập nhật ý kiến phản hồi và ý kiến tham vấn HĐTVT về doanh thu và mức thuế khoán sau duyệt Sổ Bộ Thuế vào Hệ thống TMS
    Bước 1: Từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hằng năm, Đội thuế LXP và các bộ phận chức năng có trách nhiệm khác thực hiện tiếp nhận ý kiến phản hồi của CNKD, UBND xã, phường, thị trấn và người dân về doanh thu, mức thuế khoán. Đội thuế LXP lập Danh sách ý kiến phản hồi về doanh thu, mức thuế khoán mẫu 02-3/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này để làm tài liệu họp tham vấn ý kiến HĐTVT và tài liệu duyệt Sổ Bộ Thuế ổn định, Sổ Bộ thuế phát sinh. Trường hợp ý kiến phản hồi được gửi về Chi cục Thuế (không gửi trực tiếp cho Đội thuế LXP) thì bộ phận tiếp nhận chuyển Đội thuế LXP tổng hợp chung.
    Bước 2: Chậm nhất là trước ngày 12 hằng tháng, Đội thuế LXP tổng hợp ý kiến phản hồi và ý kiến tham vấn của HĐTVT vào Danh sách 02-3/QTr-CNKD và chuyển Danh sách này ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đến Đội KK-KTT để cập nhật vào Hệ thống TMS.
    Bước 3: Chậm nhất là trước ngày 13 hằng tháng, Đội thuế KK-KTT cập nhật Danh sách 02-3/QTr-CNKD vào Hệ thống TMS.
    8. Công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế
    Bước 1: Chậm nhất là trước ngày 20 hằng tháng, Đội KK-KTT thực hiện kết xuất các mẫu công khai thông tin từ Hệ thống TMS bao gồm: Danh sách mẫu số 04-1/QTr-CNKD, Danh sách mẫu số 04-2/QTr-CNKD, Danh sách 04-3/QTr-CNKD, Danh sách 04-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Đồng thời Đội KK-KTT gửi dữ liệu mẫu công khai nêu trên theo định dạng chuẩn để phòng THNVDT duyệt trước khi đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế. Trường hợp không phát sinh cá nhân mới ra kinh doanh hoặc CNKD không có biến động về doanh thu và số thuế phải nộp thì không phải kết xuất dữ liệu.
    Bước 2: Phòng THNVDT của Cục Thuế truy cập Hệ thống ứng dụng TMS, tra cứu dữ liệu do Đội KK-KTT của Chi cục Thuế gửi, thực hiện soát xét lại số liệu trước khi công khai và thực hiện thao tác “Duyệt công khai” từ Hệ thống TMS. Trường hợp phát hiện có nội dung cần phải điều chỉnh thì thực hiện thao tác “Từ chối công khai” và yêu cầu Chi cục Thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung và gửi lại để duyệt công khai trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế chậm nhất là trước ngày 28 hằng tháng.
    Bước 3: Căn cứ vào kết quả rà soát và nội dung điều chỉnh, bổ sung, phòng THNVDT của Cục Thuế thực hiện phê duyệt các thông tin công khai chậm nhất là trước ngày 29 hằng tháng. Dữ liệu được “Duyệt công khai” sẽ được đẩy lên website của Cục Thuế chờ Bộ phận biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế đăng tải công khai.
    Bước 4: Chậm nhất là trước ngày 30 hằng tháng, Bộ phận biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế thực hiện tra cứu dữ liệu trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế mà phòng THNVDT đã xác nhận “Duyệt công khai” và đăng tải file dữ liệu của Cục Thuế lên chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán”.
    Bước 5: Dữ liệu sau khi được đăng tải, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của các Cục Thuế sẽ được tự động đăng tải đồng bộ lên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại chuyên mục “Công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế khoán” theo quy định.
    Bộ phận biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế sau khi đăng tải thông tin của CNKD nộp thuế khoán trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế thực hiện kiểm tra sự đồng bộ thông tin trên Trang điện tử của Tổng cục Thuế.
    Trường hợp thông tin công khai đã hiển thị trên Trang thông tin điện tử của Cục Thuế không được hiển thị và đồng bộ lên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Bộ phận Biên tập Trang thông tin điện tử của Cục Thuế thông báo cho Phòng Tin học để kiểm tra, báo cáo Tổng cục Thuế (Cục CNTT) xử lý, khắc phục kịp thời.
    9. Tổ chức công tác chỉ đạo, kiểm soát việc lập Bộ Thuế tại Chi cục Thuế
    Cục Thuế tổ chức công tác chỉ đạo, kiểm soát việc lập Bộ Thuế tại Chi cục Thuế như sau:
    9.1. Tổ chức kiểm tra doanh thu và mức thuế khoán dự kiến
    Từ ngày 20 tháng 12 đến trước ngày 14 tháng 01 hằng năm, Phòng THNVDT của Cục Thuế tổ chức việc kiểm tra thực tế tại Chi cục Thuế như sau:
    Bước 1: Phòng THNVDT căn cứ CSDL tập trung, CSDL riêng của từng địa bàn, hướng dẫn của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) về tiêu chí rủi ro đối với CNKD để đánh giá,xếp hạng mức độ rủi ro của từng Chi cục Thuế trong việc xác định doanh thu, mức thuế khoán; và đưa ra tiêu chí lựa chọn CNKD để kiểm tra thực tế tại địa điểm của CNKD.
    Bước 2: Căn cứ kết quả đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro và tiêu chí lựa chọn CNKD, Phòng THNVDT kết xuất Danh sách Chi cục Thuế cần kiểm tra mẫu 06-1/QTr-CNKD và Danh sách CNKD cần kiểm tra mẫu 06-2/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Số lượng Chi cục Thuế và CNKD thuộc diện kiểm tra đảm bảo tỷ lệ và tập trung vào các nhóm đối tượng rủi ro theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
    Bước 3: Trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt danh sách nêu trên và kế hoạch nhân sự thực hiện kiểm tra.
    Bước 4: Thực hiện kiểm tra thực tế tại Chi cục Thuế và tại địa điểm kinh doanh của cá nhân theo danh sách đã được lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt.
    Bước 5: Lập biên bản kết quả kiểm tra tại từng Chi cục Thuế để Chi cục thuế làm cơ sở duyệt Sổ Bộ Thuế.
    9.2. Tổ chức kiểm tra doanh thu và mức thuế khoán hằng quý
    Định kỳ quý I, quý II, quý III hằng năm, Phòng KTNB của Cục Thuế tổ chức việc kiểm tra thực tế tại Chi cục Thuế theo quy định hiện hành về kiểm tra nội bộ.
    10. Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế
    Đội thuế LXP căn cứ Sổ Bộ Thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc CNKD nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo nộp thuế. Đội thuế LXP thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn CNKD lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế,… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của CNKD.
    10.1. Trường hợp CQT trực tiếp quản lý và thu thuế
    - Đối với CNKD tại khu vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của NHTM, KBNN thì Đội thuế LXP hướng dẫn, đôn đốc CNKD nộp thuế tại Ngân hàng, Kho bạc đúng thời hạn quy định.
    - Đối với CNKD tại các địa bàn xa khu vực trung tâm không có điểm thu của NHTM, KBNN thì Đội thuế LXP trực tiếp thu thuế bằng biên lai như sau:
    + Trường hợp thực hiện in sẵn biên lai từ máy tính được cấp có thẩm quyền cho phép dùng chương trình phần mềm để quản lý việc thu, nộp tiền thuế bằng biên lai: Đội thuế LXP sau khi nhận tiền thuế, ghi ngày tháng nhận tiền thuế, ký tên vào biên lai và giao biên lai cho CNKD.
    + Trường hợp thu bằng biên lai quyển: Đội thuế LXP thực hiện viết biên lai, ghi rõ tên, MST của CNKD, loại thuế, số tiền từng loại thuế mà CNKD đã nộp, ngày tháng nhận tiền thuế, ký tên và giao biên lai cho CNKD.
    + Cán bộ trực tiếp thu thuế của Đội thuế LXP có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu của CNKD vào NSNN tại KBNN. Khi nộp tiền vào KBNN, cán bộ thuế phải lập bảng kê biên lai thu và lập giấy nộp tiền theo mẫu C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp CQT chưa kết nối với KBNN) hoặc Bảng kê nộp thuế theo mẫu 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp Cơ quan Thuế đã thực hiện kết nối số thu với Kho bạc Nhà nước). Thời hạn nộp tiền vào KBNN tối đa không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền thuế của CNKD đối với địa bàn thu thuế là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn; không quá 08 (tám) giờ làm việc đối với các địa bàn khác. Trường hợp số tiền thuế thu được vượt quá mười (10) triệu đồng thì phải nộp vào NSNN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là sáng ngày làm việc tiếp theo.
    10.2. Trường hợp uỷ nhiệm thu thuế
    Việc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc diện uỷ nhiệm thu thuế được thực hiện theo quy định riêng về uỷ nhiệm thu.
    10.3. Chấm Bộ Thuế
    - Đội KK-KTT nhận dữ liệu từ KBNN và biên lai thu thuế của cán bộ thuế thuộc các Đội thuế LXP, đối chiếu và xử lý sai lệch, theo dõi tình hình thu nộp thuế của CNKD.
    - Đội QLN tiến hành tính tiền chậm nộp đối với CNKD nộp chậm tiền thuế.Việc xác định nợ thuế và đôn đốc nợ thuế đối với CNKD thực hiện theo quy trình hiện hành về Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Đội QLN thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế của các CNKD có nợ thuế.
    11. Quản lý thuế đối với CNKD hợp tác kinh doanh với tổ chức
    Trường hợp CNKD hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh, cá nhân uỷ quyền cho tổ chức khai thuế, nộp thuế thay theo phương pháp khoán thì CQT quản lý tổ chức thực hiện việc quản lý thuế đối với CNKD và tổ chức khai thay như sau:
    Bước 1: CQT có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức khai thay chậm nhất là 15/12 năm trước năm tính thuế, tổ chức khai thay khai Tờ khai kèm theo Phụ lục bảng kê chi tiết CNKD theo mẫu quy định và gửi đến Bộ phận “một cửa” của CQT. Trường hợp tổ chức khai thay khai thuế điện tử thì thực hiện gửi HSKT theo quy định về khai thuế điện tử.
    Bước 2: Bộ phận “một cửa” thực hiện tiếp nhận HSKT theo quy định và chuyển Bộ phận KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 3: Bộ phận KK-KTT chủ trì họp với các bộ phận liên quan (tại Cục thuế là Phòng THNVDT, Phòng Kiểm tra quản lý tổ chức khai thay; tại Chi cục Thuế là Đội thuế LXP, Đội THNVDT, Đội kiểm tra quản lý tổ chức khai thay) để xác định doanh thu và mức thuế khoán dự kiến của CNKD, đồng thời kết xuất Danh sách cá nhân hợp tác kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số 04-7/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này, đóng dấu treo của CQT chuyển Phòng HNVDT (nếu CQT quản lý tổ chức khai thay là Cục Thuế) hoặc Đội thuế LXP (nếu CQT quản lý tổ chức khai thay là cấp CCT) chậm nhất là trước ngày 01/01 hằng năm.
    Bước 4: Trong thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 10/01 hằng năm Phòng THNVDT hoặc Đội thuế LXP tổ chức họp tham vấn ý kiến HĐTVT và lập biên bản họp theo quy định để làm tài liệu khi họp duyệt Sổ Bộ Thuế đối với đối tượng này. Trường hợp CQT quản lý tổ chức khai thay là cấp Cục thuế thì thực hiện tham vấn ý kiến của HĐTVT xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở của tổ chức khai thay.
    Bước 5: Bộ phận KK-KTT tập hợp tài liệu họp duyệt Sổ Bộ Thuế bao gồm: Danh sách mẫu số 04-7/QTr-CNKD, Biên bản họp tham vấn ĐTVT và các tài liệu khác có liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo CQT.
    Bước 6: Chậm nhất là trước ngày 15/01 hằng năm, lãnh đạo CQT chủ trì tổ chức họp với các bộ phận liên quan như hướng dẫn tại bước 3 nêu trên để duyệt Sổ Bộ Thuế. Kết quả cuộc họp phải được lập thành biên bản có ký xác nhận của lãnh đạo CQT và các bộ phận tham gia họp.
    Bước 7: Căn cứ biên bản họp nêu trên, Bộ phận KK-KTT cập nhật kết quả duyệt Sổ Bộ Thuế vào Hệ thống TMS, in Thông báo nộp thuế theo mẫu quy định chuyển Bộ phận “một cửa” để gửi đến tổ chức khai thay.
    Bước 8: Bộ phận KK-KTT kết xuất và in 03 bản Sổ Bộ Thuế nếu là cấp Cục Thuế; in 04 bản Sổ Bộ Thuế nếu là cấp Chi cục Thuế theo mẫu số 05-8/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này từ Hệ thống TMS trình lãnh đạo CQT phê duyệt chính thức.
    Bước 9: Bộ phận KK-KTT lưu 01 bản Sổ bộ thuế cùng toàn bộ tài liệu duyệt Sổ Bộ Thuế theo quy định. Bộ THNVDT và Bộ phận Kiểm tra mỗi bộ phận lưu 01 bản Sổ Bộ Thuế để phục vụ công tác quản lý thường xuyên. Đội thuế LXP tại Chi cục Thuế lưu 01 bản Sổ Bộ Thuế để phục vụ công tác quản lý thường xuyên tại địa bàn. Đối với Cục Thuế, Chi cục Thuế đáp ứng được yêu cầu về công nghệ thông tin để Bộ phận THNVDT, Bộ phận Kiểm tra và Đội thuế LXP thực hiện khai thác dữ liệu CNKD nộp thuế khoán trên Hệ thống TMS thì Bộ phận KK-KTT chỉ thực hiện in 01 bản Sổ Bộ Thuế để lưu tại Đội KK-KTT. Đối với CQT đáp ứng được yêu cầu về công nghệ thông tin để các bộ phận liên quan thực hiện khai thác dữ liệu trên Hệ thống TMS thì Đội KK-KTT chỉ phải in 01 bản Sổ Bộ Thuế để lưu tại Bộ phận KK-KTT.
    Bước 10: Bộ phận Kiểm tra thực hiện đôn đốc tổ chức khai thay nộp thuế theo đúng thời hạn trên Thông báo nộp thuế của CQT ban hành.
    Bước 1:Bộ phận “một cửa” có trách nhiệm tiếp nhận các tờ khai thuế của CNKD nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm cả trường hợp cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức khai thuế theo từng lần phát sinh; hoặc tờ khai thuế năm của cá nhân làm đại lý XS, đại lý BH, đại lý bán hàng đa cấp. Bộ phận “một cửa” thực hiện ghi sổ tiếp nhận HSKT theo quy định và xử lý các tờ khai thuế của CNKD như sau:
    Bước 1a: Đối với tờ khai thuế chưa có MST của CNKD:
    - Để có căn cứ cấp MST, Bộ phận “một cửa” yêu cầu CNKD hoặc tổ chức khai thay bổ sung hồ sơ theo quy định về đăng ký thuế đối với những điều kiện chưa có tại HSKT. Bộ phận “một cửa” chuyển toàn bộ hồ sơ cho Đội KK-KTT cấp MST và lưu hồ sơ đăng ký thuế.
    - Đội KK-KTT thực hiện cập nhật các thông tin về ĐKT vào Hệ thống TMS và phát hành Thông báo MST hoặc Giấy chứng nhận ĐKT (đối với CNKD có Giấy chứng nhận ĐKKD) để chuyển Bộ phận HCVT gửi cho CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo.
    - Đội KK-KTT bổ sung thông tin MST đã được cấp vào HSKT của CNKD để cập nhật vào Hệ thống TMS.
    Bước 1b: Đối với HSKT của CNKD đã được cấp MST
    - Bộ phận “một cửa” chuyển HSKT đến Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    - Đội KK-KTT cập nhật HSKT vào Hệ thống TMS ngay sau khi nhận được HSKT chuyển đến hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 2: Trường hợp CNKD có yêu cầu mua hoá đơn lẻ thì Bộ phận “một cửa” hướng dẫn CNKD thực hiện các thủ tục theo quy định hiện hành tại Quy trình Quản lý ấn chỉ. Riêng đối với trường hợp Đội thuế LXP được Chi cục Thuế giao nhiệm vụ bán hoá đơn lẻ cho CNKD thì Đội thuế LXP thực hiện các công việc như trên thay cho Bộ phận “một cửa”.
    Thời hạn giải quyết Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm này. Trường hợp đặc biệt cần phải có nhiều thời gian kiểm tra thực tế thì thời hạn giải quyết Hồ sơ không quá thời hạn quy định tại Điều 64 Luật Quản lý thuế.
    Bước 1:Đội thuế LXP hướng dẫn CNKD lập hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, riêng văn bản đề nghịmiễn, giảm thuế theo mẫu 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Hồ sơ miễn, giảm thuế gửi trực tiếp đến Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế hoặc gửi đến Chi cục Thuế theo đường bưu chính.
    Bước 2: Bộ phận “một cửa” hoặc Bộ phận HCVT kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của hồ sơmiễn, giảm thuế theo quy định và thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy định, đồng thời chuyển hồ sơ cho Đội KK-KTT ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 3: Đội KK-KTT nhận hồ sơ do Bộ phận “một cửa” hoặc Bộ phận HCVT chuyển đến, thực hiện các công việc sau trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc:
    - Kiểm tra các tài liệu tại hồ sơ để xác định trường hợp được miễn, giảm thuế theo quy định.
    - Căn cứ vào mức độ thiệt hại, các khoản chi phí phát sinh, tình hình tài chính của CNKD trên hồ sơ, tài liệu kèm theo văn bản đề nghị miễn, giảm thuế, đối chiếu về số thuế mà CNKD phải nộp, đã nộp trong kỳ... để xác định tiền thuế được miễn, giảm cho từng loại thuế theo quy định.
    - Trường hợp cần yêu cầu kiểm tra, làm rõ thêm thông tin để xác định số thuế được miễn, giảm thì lập Phiếu đề nghị giải quyết theo mẫu quy định tại Quy trình khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế hiện hành chuyển cho Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) để thực hiện kiểm tra, xác minh thông tin về tiền thuế được miễn, giảm của CNKD.
    Bước 4: Trường hợp cần yêu cầu kiểm tra, làm rõ thêm thông tin để xác định số thuế được miễn, giảm thì Đội thuế LXP (hoặc Đội kiểm tra thuế) tiến hành kiểm tra địa bàn, xác minh trường hợp được miễn, giảm thuế và trả kết quả cho Đội KK-KTT trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị giải quyết.
    Bước 5: Đội KK-KTT kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế và kết quả xác minh của Đội thuế LXP (hoặc Đội Kiểm tra thuế), dự thảo Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không thuộc diện được miễn, giảm thuế theo mẫu quy định và gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế đến Bộ phận THNVDT để thẩm định.
    Bước 6: Bộ phận THNVDT thực hiện thẩm định hồ sơ miễn thuế, giảm thuế của CNKD trong thời hạn chậm nhất không quá năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được Phiếu chuyển hồ sơ của Đội KK-KTT.
    Bước 7: Đội KK-KTT căn cứ vào kết quả thẩm định của Bộ phận THNVDT, trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế đối với CNKD trong thời hạn chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định từ Bộ phận THNVDT.
    Bước 8: Căn cứ Quyết định miễn, giảm thuế hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế do lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt, Đội KK-KTT thực hiện cập nhật Hệ thống TMS và chuyển Quyết định hoặc Thông báo nêu trên đến Đội thuế LXP ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Bước 9: Đội thuế LXP có trách nhiệm gửi trực tiếp Quyết định hoặc Thông báo nêu trên đến CNKD và yêu cầu CNKD ký xác nhận vào Sổ giao hồ sơ thuế mẫu 02-4/QTr-CNKD ban hành kèm theo quy trình này. Trường hợp không gặp được CNKD thì Đội thuế LXP chuyển Quyết định hoặc Thông báo nêu trên đến Bộ phận HCVT.
    Bước 10: Bộ phận HCVT thực hiện gửi Quyết định hoặc Thông báo nêu trênđến CNKD qua đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
    Phòng THNVDT, Phòng KTNB thuộc Cục Thuế thực hiện kiểm tra đối với việc thực hiện công tác quản lý thuế, xác định doanh thu và mức thuế khoán đối với CNKD tại Chi cục Thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC, Quy trình kiểm tra nội bộ và Quy trình này.
    Chế độ báo cáo, thống kê được thực hiện theo quy định hiện hành về báo cáo, thống kê.
    Phần III
     
    Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chỉ đạo các bộ phận chức năng thực hiện đầy đủ, đúng trình tự các bước công việc theo Quy trình này và các quy trình có liên quan đến công tác quản lý thuế đối với CNKD.
    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn./.
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2006 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 21/11/2007 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 03/06/2008 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 03/06/2008 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 14/11/2008 Hiệu lực: 01/04/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 1474/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc đính chính Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
    Ban hành: 15/06/2009 Hiệu lực: 15/06/2009 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Quyết định 115/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính
    Ban hành: 28/09/2009 Hiệu lực: 15/11/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Luật Thuế tài nguyên của Quốc hội, số 45/2009/QH12
    Ban hành: 25/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    09
    Quyết định 108/QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế
    Ban hành: 14/01/2010 Hiệu lực: 14/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    10
    Quyết định 504/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuộc Chi cục Thuế
    Ban hành: 29/03/2010 Hiệu lực: 29/03/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    11
    Quyết định 503/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuế trực thuộc cục thuế
    Ban hành: 29/03/2010 Hiệu lực: 29/03/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    12
    Quyết định 502/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế
    Ban hành: 29/03/2010 Hiệu lực: 29/03/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    13
    Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Quốc hội, số 48/2010/QH12
    Ban hành: 17/06/2010 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    14
    Luật Thuế bảo vệ môi trường của Quốc hội, số 57/2010/QH12
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    15
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế của Quốc hội, số 21/2012/QH13
    Ban hành: 20/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    16
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân của Quốc hội, số 26/2012/QH13
    Ban hành: 22/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    17
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng của Quốc hội, số 31/2013/QH13
    Ban hành: 19/06/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    18
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc hội, số 32/2013/QH13
    Ban hành: 19/06/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    19
    Quyết định 1474/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế công khai thông tin hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
    Ban hành: 25/06/2014 Hiệu lực: 25/06/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    20
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội, số 71/2014/QH13
    Ban hành: 26/11/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần (01)
    Quyết định 829/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình bán lẻ, cấp lẻ hóa đơn
    Ban hành: 16/04/2018 Hiệu lực: 16/04/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 2371/QĐ-TCT ban hành Quy trình quản lý thuế với cá nhân kinh doanh

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Tổng cục Thuế
    Số hiệu:2371/QĐ-TCT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:18/12/2015
    Hiệu lực:18/12/2015
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Bùi Văn Nam
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ (22)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X