hieuluat

Thông tư liên tịch 83/2003/TTLT-BTC-BTNMT quản lý và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trườngSố công báo:145/2003
    Số hiệu:83/2003/TTLT-BTC-BTNMTNgày đăng công báo:06/09/2003
    Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Đặng Hùng Võ, Nguyễn Công Nghiệp
    Ngày ban hành:27/08/2003Hết hiệu lực:06/02/2018
    Áp dụng:01/01/2004Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường
  • THÔNG Tư

    THÔNG TƯ

    LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
    SỐ 83/2003/TTLT-BTC-BTN&MT NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 2003
    HƯỚNG DẪN VIỆC PHÂN CẤP, QUẢN LÝ VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

    Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ; Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

    Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện việc phân cấp, quản lý và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai như sau:

     

    I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    1. Thông tư này áp dụng cho các nội dung chi phục vụ cho việc đo đạc bản đồ và quản lý đất đai thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế.

    2. Kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm.

    II. PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI ĐO ĐẠC BẢN ĐỒ
    VÀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

     

    1. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:

    - Xây dựng lưới tọa độ, độ cao các cấp, hạng; lưới thiên văn, lưới trọng lực Nhà nước và lưới địa chính cơ sở.

    - Bay chụp ảnh và mua tư liệu ảnh hàng không, ảnh viễn thám phục vụ đo đạc thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính cơ sở;

    - Đo đạc thành lập bản đồ địa hình các tỷ lệ (trên đất liền, trên biển, biên giới, địa giới hành chính);

    - Đo đạc thành lập bản đồ địa chính cơ sở cung cấp cho các địa phương tiếp tục đo vẽ chi tiết để thành lập bản đồ địa chính;

    - Bản đồ nền cấp tỉnh, vùng, toàn quốc;

    - Biên tập, chế bản in, số hóa và in bản đồ địa hình các tỷ lệ; bản đồ hành chính cấp tỉnh và toàn quốc;

    - Thành lập cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin địa lý quốc gia, cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đất đai quốc gia;

    - Quản lý thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật, tích hợp và cung cấp tư liệu đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định;

    - Tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm: soạn thảo in ấn, ban hành các văn bản, biểu mẫu hướng dẫn kiểm kê; tập huấn kiểm kê cho cán bộ cấp tỉnh; chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp, xử lý số liệu kiểm kê phạm vi toàn quốc; lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc và các vùng kinh tế;

    - Lập kế hoạch sử dụng đất định kỳ của cả nước theo quy định của Luật Đất đai;

    - Tổng hợp, đánh gía phân hạng đất toàn quốc và các vùng kinh tế trên cơ sở kết quả đánh giá, phân hạng đất của các địa phương;

    - Điều tra khảo sát làm điểm phục vụ công tác quản lý đất đai và xây dựng quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ cho công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;

    - Hoạt động của các trạm dẫn xuất chuẩn quốc gia, cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định thiết bị đo đạc, các điểm gốc quốc gia;

    - Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ;

    - Thông tin, tuyên truyền pháp luật về đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;

    - Mua sắm máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    - Các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.

    2. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương:

    - Đo lưới địa chính cấp I, cấp II;

    - Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính sau khi có bản đồ địa chính cơ sở do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp;

    - Đo đạc, thành lập bản đồ địa chính các khu vực không có bản đồ địa chính cơ sở;

    - Thành lập và in bản đồ hành chính (trừ bản đồ hành chính cấp tỉnh);

    - Đăng ký đất đai, lập hồ sơ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Thống kê hiện trạng sử dụng đất hàng năm;

    - Tổng kiểm kê đất đai định kỳ theo quy định của Luật Đất đai: in ấn các văn bản, biểu mẫu kiểm kê; tập huấn kiểm kê cho cán bộ huyện, xã; chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp, xử lý số liệu kiểm kê; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp;

    - Chỉnh lý, đăng ký biến động đất đai;

    - Đánh giá, phân hạng đất;

    - Lập kế hoạch sử dụng đất đai định kỳ, kế hoạch điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của địa phương;

    - Quản lý, thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ, cập nhật và cung cấp tư liệu đo đạc bản đồ và quản lý đất đai theo quy định;

    - Mua sắm máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai cho các đơn vị sự nghiệp của địa phương;

    - Tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.

    Việc phân định nhiệm vụ cụ thể cho cấp Tỉnh, Huyện, Xã, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

     

    III. LẬP, CHẤP HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

    Việc lập, chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đo đạc bản đồ và quản lý đất đai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm như sau:

    1. Lập dự toán:

    - Đối với dự án, nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật: Dự toán được xác định bằng khối lượng nhân (x) đơn giá và các chi phí khác nếu có.

    Đơn giá thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành, sau khi thống nhất với Bộ Tài chính; đơn giá thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính.

    - Đối với nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật: Lập dự toán căn cứ vào nhiệm vụ, khối lượng công việc và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chấp nhận.

    - Đối với trường hợp đền bù hoa màu, đất đai, tài sản (nếu có) đơn vị căn cứ vào giá đền bù của địa phương quy định để lập dự toán cho phù hợp.

    2. Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước:

    2.1. Phân bổ dự toán ngân sách được giao:

    a) Lập phương án phân bổ dự toán: Căn cứ vào dự toán chi ngân sách đựơc cấp có thẩm quyền giao:

    - Bộ Tài nguyên và Môi truờng lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng với các doanh nghiệp) chi tiết theo nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách nhà nước.

    Riêng nhiệm vụ đo đạc thành lập bản đồ địa chính cơ sở cung cấp cho các địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách hàng năm phải bảo đảm nguyên tắc cân đối với kế hoạch của các địa phương về giao nhiệm vụ tiếp tục đo vẽ chi tiết lập bản đồ địa chính.

    - Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án phân bổ dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng với các doanh nghiệp) chi tiết theo nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách nhà nước.

    Phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc phải gửi Bộ Tài chính (đối với các đơn vị trung ương quản lý), gửi Sở Tài chính - Vật giá (đối với đơn vị địa phương quản lý) để thẩm tra. Cơ quan Tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm tra và thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm tra đến đơn vị sử dụng ngân sách gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị trung ương quản lý), gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với đơn vị địa phương quản lý). Trường hợp phương án phân bổ dự toán không phù hợp với nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền giao; không đúng chính sách, chế độ, định mức chi thì đề nghị điều chỉnh lại cho phù hợp.

    b) Giao dự toán: Sau khi phương án phân bổ dự toán ngân sách đã được cơ quan Tài chính thống nhất:

    - Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng với các doanh nghiệp); đồng gửi Bộ Tài chính cùng cấp, Kho bạc Nhà nước trung ương và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch để phối hợp thực hiện.

    - Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng với các doanh nghiệp); đồng gửi Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà nước tỉnh và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch để phối hợp thực hiện.

    2.2. Điều chỉnh dự toán ngân sách:

    - Trong quá trình thực hiện khi cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị hoặc giữa các nhiệm vụ chi, Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị trung ương quản lý), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị địa phương quản lý) có văn bản gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

    - Cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị trung ương quản lý), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị địa phương quản lý).

    - Trên cơ sở thống nhất ý kiến với cơ quan Tài chính cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị trung ương quản lý), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị địa phương quản lý) quyết định điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị trực thuộc; đồng gửi cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

    2.3. Điều hành dự toán ngân sách quý:

    a) Đơn vị sử dụng ngân sách: Trên cơ sở dự toán chi cả năm được cấp có thẩm quyền giao, yêu cầu nhiệm vụ chi trong quý và tiến độ thực hiện, đơn vị sử dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia theo tháng), chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 20 của tháng cuối quý trước.

    b) Cơ quan quản lý cấp trên (đơn vị dự toán cấp I): Lập báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi (khối lượng và dự toán) được giao (bao gồm cả nhiệm vụ đặt hàng đối với các doanh nghiệp); Văn bản đề nghị nhu cầu chi trong quý (có chia ra tháng), gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 25 tháng cuối của quý trước.

    c) Cơ quan Tài chính: Căn cứ vào dự toán chi ngân sách năm được cấp có thẩm quyền giao và dự toán đã thống nhất phân bổ cho các đơn vị dự toán trực thuộc về kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai; Căn cứ vào các báo cáo nêu tại tiết b, điểm 2.3 trên đây; Báo cáo tình hình thực hiện chi trả thanh toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai của quý trước của cơ quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp; Căn cứ vào khả năng của ngân sách, cơ quan Tài chính lập phương án điều hành ngân sách quý gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước cùng cấp.

    d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước: Căn cứ vào các quy định dưới đây, cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện chi trả thanh toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách:

    - Dự toán chi ngân sách do cấp có thẩm quyền duyệt;

    - Quyết định phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật và dự toán thi công của cấp có thẩm quyền.

    - Hợp đồng, đơn đặt hàng hoặc văn bản giao khoán công việc, quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc văn bản chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định hiện hành;

    - Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi (khối lượng và dự toán) của đơn vị, trong đó bao gồm cả nhiệm vụ đặt hàng với các doanh nghiệp;

    - Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoặc bước công việc hoàn thành theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    - Thanh lý hợp đồng;

    - Trong phạm vi dự toán ngân sách quý do cơ quan Tài chính thông báo cho đơn vị tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;

    - Giấy rút dự toán ngân sách của Thủ trưởng đơn vị;

    - Các chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;

    Đối với các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chưa hoàn thành nghiệm thu bàn giao theo quy định, được tạm ứng tối đa không quá 70% giá trị hợp đồng đã ký kết. Phần còn lại sẽ được thanh toán sau khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao theo quy định.

    Trường hợp dự án đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán thi công và đang thực hiện theo kế hoạch được giao, nhưng do mục đích, yêu cầu quản lý thay đổi, thay đổi địa điểm, thay thiết kế kỹ thuật - công nghệ thi công, thì dự án phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lại thiết kế kỹ thuật, điều chỉnh lại dự toán mới được thi công. Trường hợp không thể tiếp tục thi công thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan cấp trên và phải lập đầy đủ các căn cứ pháp lý để làm cơ sở cấp phát và thanh quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện gồm:

    - Quyết định đình chỉ thi công của cấp có thẩm quyền;

    - Biên bản kiểm tra xác nhận khối lượng đã thi công của cơ quan có thẩm quyền;

    - Báo cáo quyết toán kinh phí khối lượng đã thi công;

    - Các chứng từ thanh toán có liên quan.

    IV. CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ QUYẾT TOÁN

     

    1. Công tác kiểm tra.

    Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất tình hình quản lý sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ, quản lý đất đai tại các đơn vị trực thuộc, nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí được cấp có thẩm quyền giao đúng mục đích, có hiệu quả.

    2. Công tác quyết toán.

    2.1. Cuối quý, năm các đơn vị sử dụng ngân sách lập báo cáo quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng với các doanh nghiệp) theo đúng quy định hiện hành, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (đối với các đơn vị trung ương quản lý), gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với đơn vị địa phương quản lý).

    Cuối năm các khoản chi ngân sách chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết; các khoản đã kinh phí tạm ứng trong dự toán ngân sách, thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

    2.2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.

    2.3. Cơ quan Tài chính cùng cấp có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán năm và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

     

    V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 và thay thế Thông tư số 113/1999/BTC-TCĐC ngày 23/9/1999 của Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Địa chính "Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, cấp phát và thanh toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai".

    Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 68/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quy hoạch, kế toán sử dụng đất đai
    Ban hành: 01/10/2001 Hiệu lực: 01/10/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
    Ban hành: 06/06/2003 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư liên tịch 113/1999/TTLT-BTC-TCĐC của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai
    Ban hành: 23/09/1999 Hiệu lực: 01/01/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    04
    Thông tư 136/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường
    Ban hành: 22/12/2017 Hiệu lực: 06/02/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Thông tư liên tịch 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai
    Ban hành: 27/02/2007 Hiệu lực: 25/04/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    06
    Thông tư 59/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
    Ban hành: 23/06/2003 Hiệu lực: 01/01/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Công văn 7451/VPCP-KTN của Văn phòng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ lập Dự án cắm mốc ranh giới, đo đạc bản đồ địa chính đất nông lâm trường quốc doanh
    Ban hành: 31/10/2008 Hiệu lực: 31/10/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 1065/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường đến hết ngày 31/12/2013
    Ban hành: 10/06/2014 Hiệu lực: 10/06/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 244/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2018
    Ban hành: 30/01/2019 Hiệu lực: 30/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 190/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014 - 2018
    Ban hành: 29/01/2019 Hiệu lực: 29/01/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư liên tịch 83/2003/TTLT-BTC-BTNMT quản lý và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
    Số hiệu:83/2003/TTLT-BTC-BTNMT
    Loại văn bản:Thông tư liên tịch
    Ngày ban hành:27/08/2003
    Hiệu lực:01/01/2004
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường
    Ngày công báo:06/09/2003
    Số công báo:145/2003
    Người ký:Đặng Hùng Võ, Nguyễn Công Nghiệp
    Ngày hết hiệu lực:06/02/2018
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X