hieuluat

Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Đắk Nông

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk NôngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:20/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Diễn
    Ngày ban hành:26/07/2010Hết hiệu lực:22/05/2020
    Áp dụng:05/08/2010Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thương mại-Quảng cáo
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH ĐĂK NÔNG
    -------

    Số: 20/2010/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------

    Gia Nghĩa, ngày 26 tháng 7 năm 2010

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

    ----------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

     

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;

    Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

    Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-SKHCN ngày 16 tháng 6 năm 2010,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 26/2006/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Lê Diễn

     

    QUY ĐỊNH

    QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010 /QĐ-UBND, ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

     

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định chi tiết về trách nhiệm quản lý nhà nước và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành (gọi tắt là các Sở quản lý ngành, lĩnh vực);

    Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa, Ủy ban nhân dân các huyện (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) đối với hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Quy định này áp dụng đối với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

    2. Quy định này áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, trừ các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia.

    Chương II

    TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

     

    Điều 3. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

    1. Nhiệm vụ:

    a) Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    b) Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;

    c) Thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này;

    d) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc trách nhiệm của các Sở quản lý ngành, quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    e) Chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    g) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công;

    h) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

    2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

    a) Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

    b) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Quy định này;

    c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

    Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.

    Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Sở quản lý ngành, lĩnh vực

    1. Sở quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công có trách nhiệm sau đây:

    a) Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;

    b) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Sở, ngành;

    c) Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;

    d) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

    đ) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    e) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.

    2. Sở quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:

    a) Sở Y tế:

    - Y dược học cổ truyền, sức khỏe của cộng đồng, khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;

    - Vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

    - Thuốc, mỹ phẩm;

    - Trang thiết bị, công trình y tế.

    b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

    - Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản; gia súc, gia cầm, vật nuôi;

    - Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;

    - Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản;

    - Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;

    - Công trình thủy lợi, đê điều;

    - Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thủy sản.

    c) Sở Giao thông vận tải:

    - Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;

    - Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và hàng không;

    - Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

    d) Sở Xây dựng:

    - Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;

    - Vật liệu xây dựng;

    - Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;

    - Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

    - Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.

    đ) Sở Công thương:

    - Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;

    - Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;

    - Trang thiết bị khai thác mỏ và chế biến khoáng sản;

    - Sản phẩm năng lượng mới và năng lượng tái tạo;

    - Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;

    - Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;

    - Thương mại điện tử.

    e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

    - Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;

    - Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

    - Các công trình vui chơi công cộng;

    - Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.

    g) Sở Thông tin và Truyền thông:

    - Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;

    - Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;

    - Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;

    - Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;

    - Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

    h) Sở Tài nguyên và Môi trường:

    - Tài nguyên, khoáng sản;

    - Khí tượng thủy văn;

    - Đo đạc bản đồ;

    - Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

    i) Sở Giáo dục và Đào tạo:

    - Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;

    - Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;

    - Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

    k) Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.

    l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

    - Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;

    - Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.

    m) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.

    n) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh: Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

    o) Công an tỉnh: Phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

    p) Sở Khoa học và Công nghệ: Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.

    3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn được qui định như sau:

    a) Sở Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;

    b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều; công trình hạ tầng kỹ thuật về thủy lợi;

    c) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, công trình hạ tầng giao thông;

    d) Sở Công thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ; trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng kỹ thuật về điện;

    đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

    e) Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;

    g) Công an tỉnh chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này.

    4. Sở quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn đối với hàng hóa trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3, khoản 3 Điều 4 của Quy định này và hàng hóa trong Danh mục quy định tại Điều 15 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP, ngày 31/12/2008 của Chính phủ.

    5. Sở quản lý ngành, lĩnh vực định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.

    6. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp hoặc chưa phù hợp về lĩnh vực được phân công quản lý giữa các Sở quản lý ngành, lĩnh vực theo Quy định này hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho phù hợp.

    Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (dưới đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân các cấp).

    1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

    a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;

    b) Tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;

    c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương;

    d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật.

    2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

    a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên địa bàn theo phân cấp quản lý;

    c) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

    Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa địa phương

    1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực và địa bàn được phân công quản lý.

    2. Chủ động tổ chức và thực hiện việc kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh.

    3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp, báo cáo về việc kiểm tra gửi Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ.

    Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương; tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

    Chương III

    QUAN HỆ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 7. Nội dung phối hợp

    1. Thủ trưởng các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong ngành, lĩnh vực được phân công. Những vấn đề có liên quan đến các ngành khác khi xây dựng chính sách, kế hoạch cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất;

    2. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý với các bên hữu quan;

    3. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    4. Thông tin, tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    5. Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh.

    Điều 8. Tổ chức thực hiện

    1. Giao Thủ trưởng các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

    a) Tổ chức triển khai, phân công cụ thể các đơn vị trực thuộc thực hiện Quy định này, phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tăng cường tiềm lực về con người, cơ sở vật chất, để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý;

    b) Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác cụ thể với các ngành, địa phương có liên quan. Trong đó, cần quy định phương thức, biện pháp quản lý, tổ chức thực hiện để công việc thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có hiệu quả, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho các doanh nghiệp, tổ chức;

    c) Hàng năm, chậm nhất vào ngày 30/8, xây dựng kế hoạch hoạt động về công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành mình quản lý (bao gồm: Công tác quản lý chất lượng, thông tin tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) cho năm sau, gửi về đầu mối là Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

    d) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;

    đ) Tham dự đầy đủ các phiên họp, hội nghị, hội thảo có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    e) Cử cán bộ tham gia, bảo đảm các điều kiện, trang thiết bị kiểm tra, thử nghiệm phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

    2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ

    2.1. Về trách nhiệm:

    a) Hướng dẫn các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và theo dõi, đôn đốc kết quả thực hiện;

    b) Hàng năm, vào cuối quý III tổng hợp các kế hoạch về công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa của các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ;

    c) Hướng dẫn các Sở quản lý ngành, lĩnh vực củng cố hệ thống phòng thử nghiệm hiện có. Đồng thời tổ chức, xây dựng phòng thử nghiệm - hiệu chuẩn tại Sở là phòng thí nghiệm trọng điểm của tỉnh, được công nhận, để hỗ trợ có hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Phối hợp cùng các ngành chức năng của tỉnh có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;

    d) Tổ chức kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần, tổng hợp tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đồng thời thông báo các ngành, các cấp để phối hợp thực hiện;

    đ) Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ trình Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục các sản phẩm, hàng hóa của địa phương cần tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện;

    e) Tổng hợp các kiến nghị của các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, của Ủy ban nhân dân các cấp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Trung ương các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Qua đó đề xuất UBND tỉnh những biện pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;

    g) Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh và đề ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới;

    h) Hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các cấp, các ngành làm căn cứ xét danh hiệu thi đua, khen thưởng.

    2.2. Về quyền hạn:

    a) Được yêu cầu các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân các cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và hằng năm hoặc đột xuất khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành có liên quan;

    b) Đề xuất và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp cần thiết để chỉ đạo, điều hành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các ngành, các cấp;

    c) Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định hiện hành;

    c) Được bảo đảm kinh phí và phương tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành, các hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định hiện hành.

    Chương IV

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 9. Trách nhiệm thi hành

    1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức hướng dẫn các Sở quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện quy định này.

    2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được xác định. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này./.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/04/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật chất lượng, sản phẩm hàng hoá số 05/2007/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 21/11/2007 Hiệu lực: 01/07/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 132/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
    Ban hành: 31/12/2008 Hiệu lực: 01/02/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 09/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
    Ban hành: 11/05/2020 Hiệu lực: 22/05/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Đắk Nông

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
    Số hiệu:20/2010/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:26/07/2010
    Hiệu lực:05/08/2010
    Lĩnh vực:Thương mại-Quảng cáo
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lê Diễn
    Ngày hết hiệu lực:22/05/2020
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X