hieuluat

Quyết định 2091/QĐ-BYT Chương trình thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Y tếSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:2091/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Viết Tiến
    Ngày ban hành:30/03/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:30/03/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
  • BỘ Y TẾ
    -------

    Số: 2091/QĐ-BYT

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2018

     

    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 CỦA BỘ Y TẾ
    --------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

    Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

    Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chng lãng phí

    Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tng thể của Chính phủ về Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí năm 2018.

    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Y tế.

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình Thực hành tiết kiệm, Chống lãng phí năm 2018 của Bộ Y tế.

    Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức, triển khai, thực hiện “Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Bộ Y tế” tại đơn vị theo đúng quy định.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ, các Cục, Vụ thuộc Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:
    - Như điều 3;
    - Bộ trưởng (để b/c);
    - Các Thứ trưởng
    - Các đơn vị th
    uộc, trực thuộc Bộ Y tế;
    - Đ
    ăng trên cổng TTĐT BYT;
    - Lưu: VT, KH-TC.

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG





    Nguyễn Viết Tiến

     

     

     

    CHƯƠNG TRÌNH

    THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018 CỦA BỘ Y TẾ
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 2091/QĐ-BYT ngày 30 tháng 03 năm 2018 của Bộ trưng Bộ Y tế)

     

    I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2018

    1. Đối tượng áp dụng

    Các đơn vị hành chính, sự nghiệp trực thuộc Bộ, Các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, Các dự án vốn vay và viện trợ (ODA), Tổng công ty Dược VN, Tổng công ty Thiết bị y tế VN (Sau đây gọi chung là các đơn vị), là đối tượng áp dụng thực hiện Chương trình tổng thể tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của BY tế.

    2. Mc tiêu

    Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2018 là đẩy mạnh THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện có trọng tâm, trọng điểm để tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với nhng kết quả cụ thể; tập trung xây dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưng, phát triển kinh tế, ổn định đời sng của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng Khám, Chữa bệnh, phòng chống bệnh dịch.

    3. Yêu cầu

    a) Các đơn vị thực hiện công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018, thông qua các biện pháp tiết kiệm đã triển khai trong chương trình thực hành tiết kiệm, chng lãng phí năm 2017 của Bộ Y tế; Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2018 của Chính phủ;

    b) Đẩy mạnh việc THTK, CLP năm 2018 để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và gn với các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016-2020;

    c) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; đồng thời phải xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với từng đơn vị; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các đơn vị, lĩnh vực để tạo chuyển biến rõ rệt trong THTK, CLP;

    d) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;

    đ) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

    4. Nhiệm vụ trọng tâm.

    Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020. Đđạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong năm 2018 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

    a) Thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế theo Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020. Thực hiện chng lãng phí trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 6,5 đến 6,7%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 7% - 8%, tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP giảm 1,5% so với năm 2017, cụ thể:

    - Đẩy mạnh cơ cấu lại thu, chi ngân sách, bảo đảm an toàn nợ công và tài chính quốc gia. Thc hiện đúng Luật ngân sách nhà nước, các luật về thuế, phí và lệ phí. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng của nền kinh tế. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả vốn vay, chỉ vay trong khả năng trả nợ;

    - Xây dựng Đề án thực hiện Nghị quyết công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và dân s trong tình mới;

    - Trình Chính phủ ban hành Quy hoạch quốc gia mạng lưới cơ sở y tế Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2040

    - Tiếp tục đề nghị Thủ tướng ban hành Quyết định quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Y tế;

    - Tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý vào giá các dịch vụ công thiết yếu, thực hiện điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trưng; có lộ trình thực hiện giá thị trường đối với giáo dục, y tế... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ giao kinh phí theo đu vào sang theo số lượng và chất lượng đu ra, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; thiết lập thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước. Hoàn thiện mô hình, tạo khung pháp lý rõ ràng để các tổ chức sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế thị trường, giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng tự chủ về kinh phí.

    b) Siết chặt kỷ cương tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chng tht thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm. Chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Triệt đtiết kiệm chi ngân sách nhà nước, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong quá trình thực hiện; không tăng chi thường xuyên ngoài lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, thường xuyên rà soát các chế độ, chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp;

    c) Nâng cao hiệu qusử dụng vốn vay, từng bước thu hẹp phạm vi sử dụng nợ công, ưu tiên tập trung vn vay cho đầu tư các dự án, lĩnh vực trọng điểm, then chốt, có tác động lan tỏa với nền kinh tế mà khu vực tư nhân không thực hiện được. Thực hiện nghiêm nguyên tc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên. Không chuyển vốn vay về cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ thành vn cấp phát ngân sách nhà nước. Thực hiện huy động, phân bổ, sử dụng vn vay nợ công gắn với các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế, trách nhiệm hoàn trả nợ, bảo đm tiết kiệm, hiệu qu. Các khoản vay mới chthực hiện sau khi đánh giá tác động lên nợ công, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn nợ công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng trả nợ trong trung hạn;

    d) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vn đầu tư công;

    đ) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tải sản công năm 2017. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sm tập trung; mua sm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    e) Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp nhm tạo môi trường thuận lợi nhất thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển. Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước;

    g) Chng lãng phí trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước.

    h) Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện theo quy định; nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho khu vực này. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đồng thời tạo cơ chế thuận lợi đcác đơn vị sự nghiệp công lập sớm tự chủ về mặt tài chính;

    i) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống định mức chi tiêu và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chng lãng phí trong tất cả các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và trong toàn bộ các hoạt động liên quan theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.

    k) Tiếp tục đẩy mạnh cộng tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của Bộ Y tế nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP của các đơn vị. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

    II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM

    THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:

    1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước.

    a) Trong năm 2018, thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán được Quốc hội thông qua. Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các đơn vị, tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên theo đúng các quy định của pháp luật. Trong đó lưu ý một số nội dung:

    - Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khon chi hành chính. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc thành phần, số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả; Chi ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, hiệu quả, đúng dự toán đã được phê duyệt. Thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội tho, công tác phí; Phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không b trí đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;

    Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của Bộ, địa phương.

    - Các đơn vị phải chủ động, căn cứ vào nguồn thu thực tế, mức thu dịch vụ đã được phê duyệt để xây dựng, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật sử dụng thuốc, vật tư, hóa chất sử dụng tại đơn vị; đồng thời lựa chọn các mặt hàng, chủng loại vật tư, hóa chất, thuốc... phù hợp với yêu cầu chuyên môn đđảm bảo nguyên tắc tiết kiệm chi nhưng vẫn đạt hiệu quả chất lượng trong khám, chữa bệnh.

    - Thực hiện mua sắm tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền; thực hiện mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuc mua sm tập trung;

    - Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc chuyển bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra;

    - Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của ngành. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý gia nhà nước, người học và các thành phần xã hội;

    - Tăng cường huy động các nguồn đu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí dịch vụ y tế; có chính sách giám sát, nâng cao hiệu quả trong việc mua sắm trang thiết bị và thuốc, vật tư y tế; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế;

    - Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, ct giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;

    - Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính để phát hiện, loại bhoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân tiếp xúc và nhận các dịch vụ công từ các đơn vị.

    - Các đơn vị phải tăng cường công tác chỉ đạo và quản lý tài sản công theo đúng quy định của Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước; thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

    - Các đơn vị chưa thực hiện phải tổ chức thực hiện Quy chế tự kiểm tra tài chính theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính và chỉ đạo các bộ phận có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; trường hợp phát hiện sử dụng ngân sách không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức cần có biện pháp xử lý kịp thời.

    - Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chđạo các bộ phận có liên quan thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách; thực hiện công tác dân chủ ở cơ sở; nghiêm cấm việc sử dụng ngân sách nhà nước sai mục đích, sai chế độ quy định. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước, người ra quyết định chi sai ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm cá nhân về việc bồi hoàn vật chất đối với các khoản chi sai mục đích, sai chế độ; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vi phạm chế độ sử dụng ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị.

    - Các đơn vị thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị sn xuất trong nước, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí thông qua việc đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 06/2007/CT-BYT ngày 07/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Đặc biệt lưu ý khc phục tình trạng lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng, dịch vụ kthuật cao gây tốn kém không cần thiết cho người bệnh.

    - Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, chđạo các địa phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giá thuốc, xử lý nghiêm các trường hợp tăng giá bất hợp lý. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc Thông tư 09/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 về việc ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá; Thông tư số 10/2016/TT-BYT, ngày 5/5/2016, ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp; Thông tư số 11/2016/TT-BYT, ngày 11/5/2016, quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, có hiệu lực từ 1/7/2016 chỉ đạo các bệnh viện công thực hiện nghiêm túc các quy định về đấu thầu để bảo đảm cũng như bình ổn giá thuốc, vật tư tiêu hao trong các cơ sở y tế.

    b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 phấn đấu có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.

    Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Tiếp tục hoàn thiện Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ quy định về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; khẩn trương hoàn thiện, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định trên.

    Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với giá các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí, tránh tác động mạnh đến mặt bằng giá cả và lạm phát. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách trong sử dụng dịch vụ công, tạo nguồn cải cách tiền lương và tăng chi đầu tư, mua sắm để nâng cao chất lượng sự nghiệp công. Đổi mới cơ chế hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở kết quả đầu ra.

    Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, phn đu giảm khoảng 2,5% sđơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; sáp nhập, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.

    c) Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

    2. Quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

    a) Trong năm 2018, Bộ Y tế tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định vquản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2018, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải để góp phần hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát đi với tt cả các khâu trong quá trình đầu tư; đảm bảo công khai minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu các dự án đu tư;

    b) Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nht là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, dự án hạ tầng quan trọng. Phn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ giao. Xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc thực hiện kế hoạch đu tư công gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của Nhà nước;

    c) Triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư công theo Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020;

    d) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chtrương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. Tiến hành rà soát, cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;

    đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án b trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đcác thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đu tư công. Việc phân bổ vốn đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định. Khc phục tình trạng cân đối, bố trí vốn ngoài nước thấp hơn svốn giải ngân thực tế trong năm kế hoạch;

    e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đu tư theo Nghị quyết s 89/NQ-CP phiên họp thường kỳ tháng 9 ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ (trừ các trường hợp quy định tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công);

    g) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán, thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành;

    h) Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn;

    i) Hoàn thiện hệ thống quản lý đầu tư công theo thông lệ quốc tế, trong đó ưu tiên đổi mới cách thức lập và thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công để đảm bảo đến năm 2019 đạt chất lượng tương đương trung bình các nước ASEAN-4.

    3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu

    a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu y tế dân số và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai;

    b) Quản lý và sử dụng vn Chương trình mục tiêu y tế dân số và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả;

    c) Triển khai có hiệu quả Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.

    4. Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công

    a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;

    b) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định;

    c) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết thu hi diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê cho mượn, liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;

    d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.

    đ) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản;

    e) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; không sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại đmua xe ô tô công; đẩy mạnh thực hiện cơ chế khoán xe công, đảm bảo mục tiêu phn đu đến năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung đang được trang bị cho các bộ, ngành, địa phương. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Hoàn thành việc công bdanh mục mua sắm tập trung và tổ chức triển khai thực hiện việc mua sm tập trung theo quy định. Năm 2017 đã đấu thầu tập trung 5 hoạt chất, tiếp tục mở rộng danh mục đthực hiện năm 2018; nghiên cứu tổ chức đấu thầu tập trung một số loại vật tư hóa chất có chi phí lớn, sử dụng nhiu. Thực hiện đu thu qua mạng hướng tới ngày càng công khai, minh bạch cơ sở đấu thầu lên mạng.

    g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật.

    5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên

    a) Tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời;

    b) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;

    c) Xử lý tốt nguồn nước thải, chất thải y tế để tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

    e) Chống lãng phí, thực hiện giảm mức tổn thất điện cả năm xuống còn 7,2%.

    6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách

    a) Tiếp tục thực hiện rà soát các quy định hiện hành liên quan đến việc thành lập, hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động đtrên cơ sở đó quyết định dừng hoạt động hoặc cơ cấu lại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đi với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Chỉ thành lập qumới trong trường hợp thật cn thiết và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

    b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.

    7. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp

    a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng;

    b) Thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 991/TTg- ĐMDN ngày 10 tháng 7 năm 2017 về việc phê duyệt danh mục doanh nghiệp nhà nước hoàn thành cổ phần hóa theo từng năm giai đoạn 2017 - 2020 và Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 - 2020. Thực hiện công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường và quy định của pháp luật trong cổ phần hóa và thoái vn, nht là trong công tác xác định giá trị doanh nghiệp, không để xy ra tiêu cực, lợi ích nhóm, thất thoát vốn, tài sản nhà nước;

    c) Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện doanh nghiệp nhà nước: Sắp xếp lại doanh nghiệp; nâng cao năng lực tài chính; đổi mới công tác quản trị, công nghệ; đổi mới tổ chức, quản lý nguồn nhân lực; cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển để nâng cao hiệu quả hoạt động theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

    d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp thua lỗ, các dự án đầu tư không hiệu quả, hiệu quả thấp theo cơ chế thị trường và xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân liên quan; tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính, chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải;

    đ) Chủ động đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện trong năm 2018 đạt được mục tiêu mỗi năm có 30 - 35% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo của giai đoạn 2016 - 2020.

    8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động

    a) Quản lý chặt chẽ slượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá sđã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt đim sbiên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, ct giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% sbiên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;

    b) Thực hiện sp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, giảm đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm cấp phó; điều chỉnh dứt đim các vn đ còn chng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thng tổ chức nhà nước; gn với tinh giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức. Tiến hành sáp nhập, giải thể đơn vị, bộ máy hoạt động không hiệu quả;

    c) Đổi mới căn bản cách thức quản lý và thái độ làm việc của công chức nhà nước, phục vụ đi đôi với quản lý; minh bạch hóa quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật công vụ, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. Xử lý nghiêm các trường hợp không tuân thủ, có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ;

    d) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cấp phép để nâng cao chất lượng, giảm thời gian chờ đợi, tạo mới nâng sức cạnh tranh.

    III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM

    1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ:

    Thống nhất Xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và triển khai thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chng lãng phí năm 2018 căn cứ vào Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Bộ Y tế.

    Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2018 và các biện pháp thực hiện cho phù hợp với đơn vị mình, chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2018; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chtiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bnhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

    2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP

    Tổ chức phổ biến, quán triệt đến các tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động:

    a) Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018; Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Bộ Y tế; Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị.

    b) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP;

    c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.

    3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:

    a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.

    Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phối hợp với cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thng nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan; phối hợp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.

    Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước và nợ công.

    Nghiên cứu để triển khai lập dự toán chi ngân sách theo mục tiêu, nhiệm vụ, các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dịch vụ, cam kết chi.

    b) Tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của Bộ, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công;

    c) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thẩm định làm rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.

    Tập trung rà soát, đánh giá lại kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đu tư.

    Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chđịnh thu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

    d) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sdụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm;

    đ) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công. Nghiên cu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;

    e) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý về tổ chức qun lý và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước; tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ được giao; đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thtrường định hướng xã hội chnghĩa. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phục vụ cho quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu quy định về nâng cao chất lượng và trách nhiệm của tổ chức tư vấn trong việc xác định giá trị vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp để cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước.

    Doanh nghiệp nhà nước thực hiện nghiêm túc quy định về minh bạch, công khai thông tin hoạt động. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Xử lý đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp;

    g) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

    Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; xác định vị trí việc làm một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế.

    4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP

    a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật) đtạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;

    b) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;

    c) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quxử lý hành vi lãng phí theo quy định.

    5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP

    a) Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các đơn vị xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK, CLP, trong đó:

    a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần lập trung vào các lĩnh vực sau:

    - Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các bộ, ngành, địa phương;

    - Quản lý, sử dụng đất đai; tài nguyên thiên nhiên;

    - Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;

    - Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ;

    - Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;

    - Mua sm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;

    - Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;

    - Quản lý kinh phí xây dựng chương trình, giáo trình và sách giáo khoa ở các bậc học;

    - Quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học.

    * Phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị thuộc Bộ y tế theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2017.

    * Lồng ghép nội dung xem xét việc chấp hành quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các đơn vị, tổ chức là đối tượng thanh tra, kiểm tra trong các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành năm 2017.

    * Vụ Kế hoạch Tài chính bổ sung nhiệm vụ kiểm tra công tác thực hiện THTK, CLP tại đơn vị vào nội dung kiểm tra quyết toán năm tại đơn vị.

    b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;

    c) Đối với nhng vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc để xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xlý vi phạm đối 6. Đy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP

    d) Đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải kiên quyết xử lý trách nhiệm về hành chính và công vụ, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị đi với các sai phạm tại đơn vị theo đúng quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, vượt thẩm quyền cần khẩn trương báo cáo thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp xử lý hoặc báo cáo các cơ quan chức năng đxử lý theo quy định của pháp luật.

    đ) Đối với nhng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.

    6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP

    a) Thực hiện cải cách hành chính của các V, Cục, Đơn vị gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Bộ trên Internet.

    Quán triệt, tổ chức thi hành có hiệu quả Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cơ quan, đơn vị có liên quan. Thực hiện nghiêm cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

    Đổi mới phương thc, lề li làm việc, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân. Xử lý dứt điểm các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính và cập nhật, công khai kết quả tiếp nhận, xử lý kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ; kịp thời khen thưởng những cơ quan, cá nhân, đơn vị làm tt và xử lý nghiêm khắc những cơ quan, cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng theo quy định hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong phục vụ nhân dân;

    b) Triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ;

    c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu qu công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan, của nhân dân để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.

    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2018 của Bộ Y tế, Các đơn vị xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của đơn vị mình; Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện đã đạt được mục tiêu, chtiêu tiết kiệm đã đặt ra.

    2. Các đơn vị chỉ đạo quán triệt về việc:

    a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;

    b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;

    c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này;

    d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP cụ thể của đơn vị về Bộ; Bộ tng hợp trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm đgửi Bộ Tài chính tng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ hp đu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

    3. Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 của đơn vị mình, đảm bảo phù hp với Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Chính phủ, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chtiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sn của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2018.

    4. Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ, Vụ Pháp chế, Vụ truyền thông và Thi đua khen thưởng theo dõi, đôn đốc, tính điểm thi đua và kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình này tại các đơn vị.

    5. Chịu sự kiểm tra của Bộ Tài chính về kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của Bộ.

    6. Chương trình này được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.

    Trong quá trình triển khai, thực hiện, trường hợp có vướng mc đề nghị liên hệ với Vụ Kế hoạch - Tài chính để phối hợp xử lý (Số điện thoại 04.6 2732319 và địa chỉ thư điện tử minhkhoa.khtc@gmail.com)./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Quốc hội, số 44/2013/QH13
    Ban hành: 26/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
    Ban hành: 08/09/2014 Hiệu lực: 01/11/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 75/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
    Ban hành: 20/06/2017 Hiệu lực: 20/06/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 217/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018
    Ban hành: 13/02/2018 Hiệu lực: 13/02/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 67/2004/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
    Ban hành: 13/08/2004 Hiệu lực: 10/09/2004 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Chỉ thị 06/2007/CT-BYT của Bộ Y tế về việc nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân
    Ban hành: 07/12/2007 Hiệu lực: 09/01/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 03/06/2008 Hiệu lực: 01/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 115/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy đinh về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
    Ban hành: 27/08/2008 Hiệu lực: 26/09/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
    Ban hành: 15/10/2012 Hiệu lực: 01/12/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Luật Đầu tư công của Quốc hội, số 49/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Chỉ thị 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp
    Ban hành: 25/08/2014 Hiệu lực: 25/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 14/02/2015 Hiệu lực: 06/04/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Luật Ngân sách Nhà nước của Quốc hội, số 83/2015/QH13
    Ban hành: 25/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Chỉ thị 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước
    Ban hành: 27/08/2015 Hiệu lực: 27/08/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    15
    Thông tư 09/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá
    Ban hành: 05/05/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    16
    Thông tư 10/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp
    Ban hành: 05/05/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    17
    Thông tư 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập
    Ban hành: 11/05/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    18
    Nghị quyết 89/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2016
    Ban hành: 10/10/2016 Hiệu lực: 10/10/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    19
    Nghị quyết 24/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 08/11/2016 Hiệu lực: 08/11/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    20
    Nghị quyết 26/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 10/11/2016 Hiệu lực: 10/11/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 2091/QĐ-BYT Chương trình thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Y tế
    Số hiệu:2091/QĐ-BYT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:30/03/2018
    Hiệu lực:30/03/2018
    Lĩnh vực:Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Viết Tiến
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (25)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X