hieuluat

Quyết định 423/QĐ-UBDT Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Ủy ban Dân tộc

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Uỷ ban Dân tộcSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:423/QĐ-UBDTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Sơn Hải
    Ngày ban hành:16/07/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/07/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
  • UỶ BAN DÂN TỘC
    -------

    Số: 423/QĐ-UBDT

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2018

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Ủy ban Dân tộc
    ---------------------------

    BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

     

    Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;

    Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

    Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

    Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

    Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018; Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Ủy ban Dân tộc.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Tài chính;
    - Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
    - Các Thứ trưởng, PCN UBDT;
    - Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
    - Cổng TTĐT UBDT;
    - Lưu: VT, KHTC (03).10

     

     

    KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
    THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM



    Lê Sơn Hải

     

    UỶ BAN DÂN TỘC
    ------------


     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------

     

     

    CHƯƠNG TRÌNH

    Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Ủy ban Dân tộc
    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 423/QĐ-UBDT ngày 16 /7 /2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

     

    I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

     

    1. Mục tiêu:

    Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) năm 2018 là tiếp tục đẩy mạnh việc THTK, CLP trong mọi lĩnh vực, nhất là trong việc sử dụng ngân sách nhà nước góp phần dành nguồn đầu tư cho phát triển, an sinh xã hội và tạo thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc (sau đây viết tắt là đơn vị thuộc Ủy ban).

    2. Yêu cầu:

    - Xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2018 trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm tại Quyết định số 03aQĐ-UBDT ngày 10/01/2018 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc giao nhiệm vụ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 cho các đơn vị thuộc Ủy ban.

    - Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; là nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị với các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch thực hiện cụ thể và gắn với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban.

    - THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

    - Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban trong việc đưa THTK, CLP thành nhiệm vụ hàng ngày, được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

     

    II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC

     

    Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó Ủy ban Dân tộc tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:

    1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:

    Trong năm 2018, Ủy ban Dân tộc thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao; triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách năm 2018 cho các đơn vị, trong đó:

    Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lượng, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính.

    - Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các hội dụng, công việc cần xử lý một cách hợp lý, giảm tần suất tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo sử dụng ngân sách nhà nước. Phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12% chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác; tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí.

    - Phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào; không bố trí chi đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia; quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

    - Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.

    - Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

    - Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tiết kiệm triệt để trong sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học; quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của Ủy ban đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ theo các quy định hiện hành; từng bước thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả đầu ra; thực hiện đình chỉ và chuyên kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không hiệu quả sang thực hiện các đề tài, dự án khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ.

    - Rà soát các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để ưu tiên bố trí nguồn lực cho các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các dự án, chương trình trùng lặp, kém hiệu quả.

    - Thủ trưởng các đơn vị xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong lập, sử dụng dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị. Hàng năm các đơn vị ban hành, bỗ

    sung kịp thời Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định của Nhà nước.

    - Thực hiện kiểm tra, xét duyệt việc sử dụng ngân sách của các đơn vị thuộc Ủy ban theo đúng quy định.

    - Đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban. Năm 2018, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban xây dựng phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, nhân sự và tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP), Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Thực hiện chủ trương giảm dần tỷ lệ hỗ trợ của NSNN, các đơn vị hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban sẽ chú trọng vào hiệu quả hoạt động, nâng cao tính cạnh tranh để có thể đứng vững trong giai đoạn mới.

    - Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

    2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công:

    - Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2018 để góp phần hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - THTK, CLP thông qua đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; phấn đấu đảm bảo 100% việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư do cấp có thẩm quyền quyết định.

    - Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả; tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước; xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm trong công tác quyết toán các dự án hoàn thành.

    - Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước như: công trình Trụ sở Ủy ban Dân tộc tại 349, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội, Văn phòng đại diện Ủy ban tại Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Dân tộc.

    - Lựa chọn nhà thầu, tổ chức giám sát dự án, công trình có đủ năng lực đảm bảo quy định của pháp luật. Việc cấp phát vốn phải đúng tiến độ, khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt và bố trí vốn mà khởi công

    chậm tiến độ thì điều chuyển cho dự án khác.

    - Chống lãng phí, nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án, hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư.

    - Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.

    3. THTK, CLP trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:

    - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu đã được phê duyệt, trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai.

    - Quản lý và sử dụng vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.

    4. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, tài sản công:

    Các đơn vị trực thuộc Ủy ban trong phạm vi quản lý của mình thực hiện các nội dung sau:

    - Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;

    - Đất đai, trụ sở làm việc giao cho các đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm THTK, CLP; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp.

    - Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng đối với tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo hướng hạn chế việc trang bị bằng hiện vật, chuyển dần sang cơ chế khoán có tính chất bắt buộc, thực hiện phương thức thuê dịch vụ và Nhà nước đặt hàng; xác định cụ thể từng đối tượng được trang bị tài sản; đồng thời xác định công năng sử dụng của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tế ở từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, tránh lãng phí trong việc trang bị, mua sắm tài sản.

    - Mua sắm, sửa chữa tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc phải đảm bảo theo đúng định mức, tiêu chuẩn và chế độ quy định, quy trình mua sắm theo đúng quy định pháp luật về đấu thầu, thẩm định giá và các quy định pháp luật khác có liên quan. Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền, không sử dụng vốn vay nước ngoài trong khuôn khổ các chương trình dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vay thương mại để mua xe ô tô công. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

    - Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc, nhất là việc sử dụng xe ô tô đúng mục đích, đối tượng, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành; không sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị của cơ quan, đơn vị vào việc riêng.

    - Xây dựng kế hoạch điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, đơn vị từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc trong trường hợp sử dụng tài sản, phương tiện làm việc không hiệu quả.

    - Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án có sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo quy định của pháp luật.

    5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:

    - Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế: năm 2018 phấn đấu thực hiện chỉ tiêu giảm 1,7% biên chế công chức so với số biên chế công chức được giao năm 2015; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015; chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản biên chế, đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.

    - Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động; kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị; nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc trong các đơn vị thuộc Ủy ban;

    Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, vị trí việc làm và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với ngạch, chức danh theo quy định.

    - Thực hiện rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến thủ tục tuyển chọn công chức, viên chức, thủ tục thi nâng ngạch, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính định kỳ hàng năm của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và của Ủy ban.

    - Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ.

     

    III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM

     

    1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các đơn vị trực thuộc Ủy ban:

    Thủ trưởng các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2018 căn cứ vào Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Ủy ban; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

    2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:

    - Tổ chức phổ biến, quán triệt đến các tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về Luật THTK, CLP; Quyết định số 217/QĐ-TTg ngày 13/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018; Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Ủy ban Dân tộc; Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị.

    - Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng đơn vị và mỗi cán bộ, công chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong THTK, CLP;

    3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP ở một số lĩnh vực:

    - Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phối hợp với cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan; phối hợp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.

    - Tăng cường công tác công khai, minh bạch trong phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước.

    - Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường vai trò các đơn vị quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

    - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.

    - Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

    4. Thực hiện công tác kiểm tra, tự kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về THTK, CLP:

    - Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra Ủy ban và các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra công tác THTK, CLP tại các đơn vị trong nội dung kiểm tra quyết toán năm tại đơn vị.

    - Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban phải thường xuyên tổ chức, kiểm tra, tự kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm triển khai, giám sát công tác THTK, CLP tại đơn vị góp phần thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí ngân sách nhà nước.

    - Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với hành vi vi phạm THTK, CLP:

    + Đối với các vi phạm quy định về THTK, CLP được phát hiện qua công tác kiểm tra, Thủ trưởng các đơn vị phải khẩn trương khắc phục xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp xử lý.

    + Đối với công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy định về THTK, CLP phải kiên quyết xử lý trách nhiệm về hành chính và công vụ, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị đối với các sai phạm tại đơn vị theo đúng quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, vượt thẩm quyền cần khẩn trương báo cáo Lãnh đạo Ủy ban trực tiếp xử lý hoặc báo cáo các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.

    + Đối với những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác THTK, CLP được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.

    5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp

    giữa các đơn vị trong THTK, CLP:

    - Thực hiện cải cách hành chính của các đơn vị gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động hệ thống điều hành tác nghiệp của Ủy ban.

    - Triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.

    - Tăng cường phối hợp triển khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giữa các cấp Đảng, Nhà nước, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP trong đó tập trung vào giới thiệu những gương điển hình trong tổ chức THTK, CLP, phản ánh tình trạng lãng phí nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP.

     

    IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Ủy ban Dân tộc, các đơn vị trực thuộc Ủy ban xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2018 của đơn vị mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị và giải pháp, biện pháp cần thực hiện đã đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.

    2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ủy ban:

    - Chỉ đạo công chức, viên chức và người lao động của đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc và xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình này để làm cơ sở theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong công tác THTK, CLP; đồng thời tăng cường kiểm tra, nhắc nhở, xử lý kịp thời các trường hợp không thực hành tiết kiệm, lãng phí tại đơn vị.

    - Đề xuất Lãnh đạo Ủy ban khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực, có sáng kiến áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; phê bình, xử lý các tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng quy định của Luật THTK, CLP.

    3. Các đơn vị báo cáo kết quả THTK, CLP năm 2018 gửi Ủy ban (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 10/02/2019 để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định. | 4. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Thanh tra Ủy ban, Vụ Tổ chức cán bộ và Văn phòng Ủy ban kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2018 của Ủy ban và tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định./.

     

    ỦY BAN DÂN TỘC

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Quốc hội, số 44/2013/QH13
    Ban hành: 26/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
    Ban hành: 08/09/2014 Hiệu lực: 01/11/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư 188/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/09/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
    Ban hành: 10/12/2014 Hiệu lực: 25/01/2015 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 13/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc
    Ban hành: 10/02/2017 Hiệu lực: 26/03/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Quản lý, sử dụng tài sản công của Quốc hội, số 15/2017/QH14
    Ban hành: 21/06/2017 Hiệu lực: 01/01/2018 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 217/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018
    Ban hành: 13/02/2018 Hiệu lực: 13/02/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Đấu thầu của Quốc hội, số 43/2013/QH13
    Ban hành: 26/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Luật Đầu tư công của Quốc hội, số 49/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Chỉ thị 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp
    Ban hành: 25/08/2014 Hiệu lực: 25/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Luật Ngân sách Nhà nước của Quốc hội, số 83/2015/QH13
    Ban hành: 25/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018
    Ban hành: 01/01/2018 Hiệu lực: 01/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
    Ban hành: 14/02/2015 Hiệu lực: 06/04/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
    13
    Nghị định 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
    Ban hành: 10/10/2016 Hiệu lực: 20/12/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 423/QĐ-UBDT Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2018 của Ủy ban Dân tộc

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Uỷ ban Dân tộc
    Số hiệu:423/QĐ-UBDT
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:16/07/2018
    Hiệu lực:16/07/2018
    Lĩnh vực:Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lê Sơn Hải
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X