hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 08/04/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

Khi lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai theo hình thức khởi kiện tại Tòa án, cần đảm bảo các điều kiện khởi kiện để không bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện. Vậy, điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

Câu hỏi: Tôi và gia đình hàng xóm đang có tranh chấp 30 mét vuông đất chỗ rào tường, đây là phần diện tích đất gia đình tôi đã sử dụng từ lâu và ổn định. Họ cho rằng tôi lấn chiếm đất của họ. Vậy giờ tôi muốn khởi kiện để giải quyết nhanh việc này được không? Tôi cảm ơn. – Nguyễn Nam (Hải Phòng)

Điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thế nào?

Mặc dù pháp luật không có quy định riêng về điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai, tuy nhiên căn cứ theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần đáp ứng các điều kiện sau để thực hiện khởi kiện vụ án tranh chấp, cụ thể:

Thứ nhất, người khởi kiện có quyền khởi kiện

Tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền khởi kiện vụ án như sau:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.

Theo đó, việc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai phải do bạn tự thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp.

Thứ hai, thuộc thẩm quyền Tòa án theo loại việc

Tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật đất đai là một trong những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Theo đó, tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất được xác định là tranh chấp đất đai, áp dụng pháp luật đất đai để giải quyết .

Các tranh chấp liên quan đến đất đai như: Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất,…thì áp dụng   uy định của Bộ luật Dân sự để giải quyết.

Thứ ba, tranh chấp chưa được giải quyết

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án chỉ thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nếu tranh chấp đó chưa được giải quyết, cụ thể:

- Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết bằng bản án đã có hiệu lực của Tòa án.

- Chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Tranh chấp đất đai mà chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

Tuy nhiên, trường hợp yêu cầu đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định pháp luật được quyền khởi kiện lại thì vẫn được khởi kiện tại Tòa án.

Thứ tư, phải được hòa giải tại UBND cấp xã

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định:

“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.

Đối với trường hợp của bạn, tranh chấp về việc xác định người có quyền sử dụng đất do đó bạn không thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án luôn mà phải thông qua thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã.

Trường hợp hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì mới có thể lưa chọn khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu UBND cấp huyện giải quyết.

Tóm lại, để khởi kiện tranh chấp đất đai về việc xác định người có quyền sử dụng đất, bạn cần lưu ý và đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên để tránh trường hợp bị Tòa án trả lại đơn khởi kiện. Trường hợp của bạn bắt buộc phải qua hòa giải tại UBND cấp xã sau đó mới tiến hành khởi kiện tại tòa án.

Điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thế nào? (Ảnh minh họa)

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ, giấy tờ mà người khởi kiện cần chuẩn bị gồm:

+ Đơn khởi kiện theo mẫu.

+ Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

+ Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị thêm tài liệu, chứng cứ để chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận (đối với trường hợp tranh chấp đất có Sổ đỏ) hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

+ Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp. Cụ thể trường hợp của bạn nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện Hoài Đức.

+ Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

Nộp trực tiếp tại Tòa án;

Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện và nộp tạm ứng án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, xét thâyý vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tmạ ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý đơn khởi kiện khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm

Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng);

Nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Trên đây là giải đáp về Điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X