hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 28/06/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bất lợi gì khi không thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu?

Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý quan trọng chứng minh quyền sử dụng đất. Do đó, nếu người sử dụng đất không thực hiện cấp Sổ đỏ sẽ gặp nhiều bất lợi trong quá trình sử dụng.

Câu hỏi: Gia đình nhà tôi đang sử dụng mảnh đất khai hoang từ năm 1990 đến giờ không có giấy tờ. Theo như tôi được biết, theo quy định của luật đất đai 2013, đất gia đình của chung tôi vẫn có thể được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên, nếu gia đình chúng tôi không muốn thực hiện việc cấp sổ đỏ và vẫn tiếp tục sử dụng đất thì có ảnh hưởng gì đến quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình tôi không? Xin cảm ơn! - Hoàng Nguyễn (Hà Nội)

Bất lợi gì khi không thực hiện cấp Sổ đỏ lần đầu? 

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (theo khoản 16, Điều 3 Luật đất đai 2013).

Theo quy định trên, Sổ đỏ là một loại giấy tờ, chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất của gia đình bạn. Nếu bạn không thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu thì có thể ảnh hưởng đến một số quyền và lợi ích hợp pháp của bạn như sau:

Bất lợi gì khi không thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu? (Ảnh minh họa)



1. Chi phí làm sổ đỏ

Theo quy định, khi bạn thực hiện việc cấp sổ đỏ lần đầu thì sẽ phải nộp một số khoản như sau:

- Lệ phí trước bạ;

- Tiền sử dụng đất;

- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Lệ phí thẩm định hồ sơ;

- Phí đo đạc địa chính...

Tuy nhiên, hai khoản có chi phí lớn nhất mà người dân phải nộp khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu là lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất.

- Căn cứ tính và cách tính lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế. Hay nói cách khác, diện tích tính lệ phí trước bạ là diện tích mà hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận.

- Căn cứ và cách tính tiền sử dụng đất

Cách tính tiền sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận rất phức tạp nhưng căn cứ theo giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành hoặc theo giá đất cụ thể nếu diện tích được cấp vượt hạn mức.

Như vậy, lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phụ thuộc chủ yếu vào quy định tại bảng giá đất do UBND tỉnh quy định. Theo quy định tại khoản 1, Điều 114 Luật đất đai 2013, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Do đó, cứ 5 năm bảng giá đất sẽ thay đổi một lần và giá đất đang có xu hướng tăng lên.

Vì vậy, nếu bạn không thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ bây giờ thì sau này bạn làm sổ đỏ sẽ phải chịu chi phí khá cao.

2. Giao dịch nhà đất

Căn cứ theo khoản 1, Điều 188 Luật đất đai 2013 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất

Do đó, nếu bạn không thực hiện việc cấp sổ đỏ lần đầu thì không thể thực hiện được các giao dịch về mua bán, cho thuê nhà đất ( ngoại trừ trường hợp nhận thừa kế).

3. Thu hồi đất.

Căn cứ theo Điều 75 Luật đất đai 2013, để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất thì bạn phải đáp ứng những điều kiện sau:

Điều kiện 1: Thu hồi thuộc các trường hợp sau:

-Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,an ninh

-Thu hồi đất để phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

Điều kiện 2: Thỏa mãn Điều 75 Luật đất đai 2013

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Sử dụng đất một trong các hình thức sau đây:

+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất ( không thuộc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất)

+ Thuê đất trả tiền một lần ( không thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất )

+ Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất,

+ Đất nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế;

+ Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu hoặc cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Do đó, nếu bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn vẫn có thể được bồi thường về đất. Tuy nhiên, bạn phải thực hiện việc chứng minh bạn có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được bồi thường về đất. Việc chứng minh này không hề đơn giản đối với bạn.

Vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn khi có bị thu hồi đất thì bạn nên thực hiện việc cấp sổ đỏ lần đầu.


Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu thế nào?

Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ:

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

- Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

- Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao.

- Nộp bản chính giấy tờ.

Trình tự thực hiện:

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)

- Hoặc Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).

- Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Tiếp nhận hồ sơ:

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

- Trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, đầy đủ.

Trả kết quả:

- Sau khi UBND cấp huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật thông tin vào Sổ địa chính và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trên đây giải đáp về Bất lợi gì khi không thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Điều kiện, thủ tục xin cấp Sổ đỏ lần đầu thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X