hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 07/06/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bị công ty nợ lương, người lao động phải làm gì?

Khoản tiền lương là một trong những động lực đối với người lao động khi làm việc. Vậy mà, trên thực tế lại xuất hiện không ít tình trạng công ty nợ lương lao động. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới cuộc sống mà còn làm mất niềm tin của người lao động khi bước ra thị trường lao động.

Mục lục bài viết
  • Công ty có được phép nợ lương?
  • Mức xử phạt đối với hành vi chậm trả lương?
  • Khi bị nợ lương, người lao động cần phải làm gì?
Câu hỏi: Tôi làm tại công ty trách nhiệm hữu hạn X từ tháng 8/2020. Khi vào làm công ty chỉ đưa cho tôi một giấy xác nhận bắt đầu vào thử việc 2 tháng. Sau 2 tháng thử việc, tôi cũng không thấy công ty đề cập gì đến vấn đề ký hợp đồng lao động, quy định về bảo hiểm xã hội hay bảo hiểm thất nghiệp. Đến 5/6/2021, công ty nợ lương 20 nhân viên trong 4 tháng 1,2,3,4 với lý do công ty làm ăn thua lỗ do dịch bệnh Covid . Vậy trong trường hợp này, tôi và các nhân viên trong công ty phải làm sao để đòi lại khoản tiền lương mà công ty nợ ? Tôi cảm ơn! – Thu Minh (Mê Linh)

Công ty có được phép nợ lương?

Căn cứ theo khoản 4, Điều 97 Bộ luật lao động 2019:

“4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”

Theo quy định trên, công ty bạn chỉ được phép nợ lương nhân viên trong trường hợp vì lý do bất khả kháng như dịch bệnh. Tuy nhiên, thời gian nợ lương không được phép chậm quá 30 ngày. Trường hợp nợ lương từ 15 ngày trở lên thì công ty bạn còn phải đền bù cho bạn một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng do ngân hàng nơi công ty bạn mở tài khoản trả lương cho nhân viên.
 

Mức xử phạt đối với hành vi chậm trả lương?

Căn cứ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động….:

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động”

Do công ty của bạn nợ lương của 20 nhân viên cho nên có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.

nợ lương

Bị nợ lương, người lao động phải làm gì? (Ảnh minh họa)


Khi bị nợ lương, người lao động cần phải làm gì?

Khi không được trả lương hoặc được trả nhưng không đủ, không đúng thời hạn, người lao động có thể sử dụng một trong các cách sau đây để đòi lại quyền lợi chính đáng của mình.

Cách 1: Thỏa thuận với công ty.

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận.

Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, nếu công ty đã cố tình không trả lương thì việc giải quyết sẽ trở nên khá khó khăn.

Cách 2: Khiếu nại

Căn cứ theo Điều 5 và Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, bạn có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình như sau:

- Khiếu nại lần1: Bạn khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động.

- Khiếu nại lần 2: Hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì bạn có quyền khiêu nại lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và xã hội.

Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24).

Cách 3.Tố cáo.

Căn cứ theo khoản 1, Điều 37 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, bạn có quyền tố cáo trực tiếp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi nợ lương của công ty.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 39 và Điều 41 Nghị định 24/2018/NĐ-CP

- Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, xử lý tố cáo mà Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã giải quyết nhưng vẫn có tố cáo tiếp hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết; xử lý những vụ việc tố cáo được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.

Cách 4: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

Theo khoản 1, Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019).

Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết

Cách 6: Khởi kiện tại Tòa án

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ khoản 3 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.

Cách 7. Đình công.

Căn cứ Điều 199 Bộ luật Lao động 2019, tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục để đình công trong trường hợp sau đây:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Trình tự đình công được quy định tại Điều 200 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

- Lấy ý kiến về đình công.

- Ra quyết định đình công và thông báo đình công.

- Tiến hành đình công.

Trên đây là giải đáp về Bị công ty nợ lương, người lao động phải làm gì? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Có thể bạn quan tâm

X