hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 04/01/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Chế độ hưu trí 2023: Độ tuổi nghỉ hưu, mức hưởng lương hưu ra sao?

Chế độ hưu trí 2023: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ, nơi giải quyết thế nào? Chế độ hưu trí 2023 có khác gì so với 2022 không? Tất cả thông tin người lao động cần biết về hưu trí sẽ được chúng tôi giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. 

Mục lục bài viết
  • Độ tuổi về hưu để hưởng chế độ hưu trí 2023 là bao nhiêu?
  • Điều kiện hưởng lương hưu 2023 là gì?
  • Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động là gì?
  • Mức hưởng lương hưu 2023 là bao nhiêu?
  • Tính mức hưởng lương hưu trước tuổi thế nào?

Độ tuổi về hưu để hưởng chế độ hưu trí 2023 là bao nhiêu?

Câu hỏi: Tôi muốn biết tuổi nghỉ hưu được quy định cụ thể như thế nào? Tôi muốn xin về hưu sớm có được không?

Câu hỏi của độc giả Trần Thanh Tâm (Hưng Yên) gửi về cho HieuLuat.

Trước hết, khi nhắc đến chế độ hưu trí 2023, người lao động thường liên tưởng ngay đến độ tuổi, mức lương hưởng.

Hiện nay, pháp luật quy định hai hình thức về hưu, hưởng lương lưu là về hưu trước tuổi và về hưu đúng độ tuổi.

  • Về hưu đúng tuổi (về hưu bình thường) của người lao động năm 2023: Lao động nam về hưu đúng tuổi là 60 tuổi 9 tháng; Lao động nữ về hưu đúng tuổi là 56 tuổi;

  • Về hưu trước tuổi của người lao động năm 2023: Người lao động có thể được về hưu, hưởng lương hưu ở độ tuổi thấp hơn bình thường không quá 5 tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động hoặc trong một số trường hợp cụ thể khác;

Cụ thể như sau:

Tại khoản 2, 3, 4 Điều 169 Bộ Luật lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường như sau:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
...

Theo đó, năm 2023, người lao động có độ tuổi về hưu tăng so với năm 2022, đối với lao động nam là tăng thêm 3 tháng (lên thành 60 tuổi 9 tháng), còn lao động nữ tăng thêm 4 tháng (lên thành 56 tuổi).

Cũng tại khoản 3, khoản 4 của điều này, người lao động có thể được về hưu sớm hơn độ tuổi bình thường nếu thuộc một trong những trường hợp được pháp luật quy định như dưới đây:

...

3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

...

Như vậy, để được hưởng chế độ hưu trí 2023 thì một trong những điều kiện là bạn đủ tuổi về hưu theo luật định.

Độ tuổi này trong điều kiện bình thường đối với nam là 60 tuổi 9 tháng, nữ là 56 tuổi.

Tuy nhiên, nếu bạn bị suy giảm khả năng lao động hoặc làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thì có thể được về hưu sớm (tối thiểu độ tuổi về hưu sớm là 55 tuổi 9 tháng với nam và 51 tuổi với nữ)

che do huu tri 2021
Toàn bộ quy định cần biết về chế độ hưu trí (Ảnh minh họa)

Điều kiện hưởng lương hưu 2023 là gì?

Câu hỏi: Xin hỏi, pháp luật quy định điều kiện hưởng lương hưu như thế nào? Tôi sinh ngày 03/4/1962, đã đi làm và đóng bảo hiểm được 32 năm. Vậy khi nào tôi đủ điều kiện hưởng lương hưu? - Thành Nam (Thanh Hoa).

Theo quy định chung, người lao động thỏa mãn điều kiện hưởng lương hưu sẽ được hưởng chế độ hưu trí.

Hiện tại, để được hưởng chế độ hưu trí 2023, tại thời điểm nghỉ hưu, người lao động phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi, bổ sung bởi điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 về độ tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Cụ thể như sau:

Các tiêu chí/trường hợp/điều kiện

Về độ tuổi

Về tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội

Trong điều kiện làm việc bình thường

  • Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động:

  • Lao động nam là 60 tuổi 9 tháng;

  • Lao động nữ là 56 tuổi;

Từ đủ 20 năm trở lên

Trong trường hợp được về hưu trước tuổi:

Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

  • Tối thiểu với lao động nam là 55 tuổi 9 tháng;

  • Tối thiểu đối với lao động nữ là 51 tuổi;

Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong đó có từ đủ 15 năm trở lên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian làm việc, hành nghề tương ứng

Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao;

Người bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

  • Tối thiểu với lao động nam là 55 tuổi 9 tháng;

  • Tối thiểu đối với lao động nữ là 51 tuổi;

Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

  • Tối thiểu đối với lao động nam là 50 tuổi 9 tháng;

  • Tối thiểu đối với lao động nữ là 46 tuổi;

Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

  • Là đối tượng quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội (sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ công an...) có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

  • Tối thiểu đối với lao động nam là 50 tuổi 9 tháng;

  • Tối thiểu đối với lao động nữ là 46 tuổi;

Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong đó có từ đủ 15 năm trở lên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian làm việc, hành nghề tương ứng

Làm công việc khai thác than trong hầm lò;

  • Tối thiểu đối với lao động nam là 50 tuổi 9 tháng;

  • Tối thiểu đối với lao động nữ là 46 tuổi;

Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trong đó có từ đủ 15 năm trở lên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian làm việc, hành nghề tương ứng

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động: Lao động nữ là 56 tuổi;

Từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm

Như vậy, tùy thuộc từng đối tượng người lao động cụ thể mà điều kiện hưởng chế độ hưu trí 2023 có sự khác biệt.

Trong đó, đáng chú ý là người lao động có thể về hưu trước độ tuổi quy định tối đa là 10 năm nếu như thuộc một trong những trường hợp như suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, làm công việc trong hầm lò từ 15 năm trở lên...


Điều kiện nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động là gì?

Câu hỏi: Do làm công việc nặng nhọc nên tôi bị suy giảm khả năng lao động.

Năm nay tôi mới 52 tuổi, chưa đủ tuổi nghỉ hưu thông thường. Tôi nghe nói mình có thể về hưu sớm nhưng tôi vẫn chưa rõ luật quy định cụ thể thế nào?

Xin nhờ luật sư tư vấn! - Lê Nhàn (Quảng Ninh).

Để được hưởng chế độ hưu trí 2023, người lao động làm việc trong môi trường nặng nhọc cần phải thỏa mãn quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 về độ tuổi, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc khi không thuộc một số ngành nghề đặc biệt:

Tại thời điểm nghỉ việc, người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%: Cụ thể với nam là 55 tuổi 9 tháng, nữ là 51 tuổi;

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Cụ thể với nam là 50 tuổi 9 tháng, nữ là 46 tuổi;

  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên: Cụ thể với nam là 55 tuổi 9 tháng, nữ là 51 tuổi;

Theo đó, nếu bạn là người lao động không thuộc trường hợp đặc thù như chúng tôi nêu dưới đây thì có thể được nghỉ hưu sớm tối đa 5 năm nếu có 15 năm làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại (15 năm đóng BHXH bắt buộc trong thời gian làm việc tương ứng) và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Trường hợp người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan... (là các đối tượng theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội):

Tại thời điểm nghỉ việc, người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động: Cụ thể với nam là 50 tuổi 9 tháng, nữ là 46 tuổi;

  • Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành:

Nếu bạn thuộc trường hợp này thì bạn có thể nghỉ hưu được từ thời điểm có độ tuổi thấp hơn 10 tuổi so với điều kiện thông thường.

Do chưa có đủ thông tin chính xác nên chúng tôi chưa thể đưa ra kết luận về trường hợp của bạn. Bạn có thể dựa vào các quy định trên trên để biết mình có đủ điều kiện về hưu sớm hay không.

Kết luận: Để được hưởng chế độ hưu trí 2023 trong trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động thì người lao động phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như chúng tôi trình bày ở trên.

Vì chưa nhận được đầy đủ thông tin từ bạn, nên đối chiếu với những giải đáp của chúng tôi, bạn tự kết luận cho trường hợp cụ thể của mình.

che do huu tri 2021
Toàn bộ quy định cần biết về chế độ hưu trí 2021 (Ảnh minh họa)

Mức hưởng lương hưu 2023 là bao nhiêu?

Câu hỏi: Tháng 4/2022 tôi sẽ đủ tuổi nghỉ hưu. Tính từ lúc bắt đầu đi làm đến khi nghỉ hưu, tôi đóng được 32 năm BHXH.

Tôi là công nhân trong nhà máy sản xuất, hưởng lương từ doanh nghiệp không có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.

Vậy sau khi nghỉ hưu, tôi sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng là bao nhiêu? - Độc giả Q.H có địa chỉ email trunghp…@gmail.com gửi câu hỏi về cho chúng tôi.

Lương hưu là một trong những chế độ hưu trí 2023 mà người lao động thỏa mãn điều kiện được hưởng.

Mức lương hưu được tính dựa trên số năm tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, mức lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

Năm 2023, với thời gian tham gia bảo hiểm xã hội 32 năm, về hưu trong điều kiện bình thường, bạn sẽ nhận mức lương hưu là 69% bình quân tiền lương đóng BHXH nếu là lao động nam và 75% nếu là lao động nữ.

Cụ thể, cách tính như sau:

Theo  Điều 56 Luật BHXH, mức lương hưu hằng tháng được tính như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
...

Trong đó:

  • Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH  từ năm 2023. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%:

    • Bạn đóng được 32 năm thì phần trăm tăng thêm là (32 năm - 20 năm) x 2% = 24%.

    • Tổng phần trăm bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu là 45% + 24% = 69%.

  • Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%:

    • Nếu bạn thuộc trường hợp này và đóng được 32 năm thì phần trăm tăng thêm là (32 năm - 15 năm) x 2% = 34%.

    • Tổng phần trăm bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu là 45% + 34% = 79%.

  • Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

    • Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Từ đủ 16 - 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%:

    • Nếu bạn thuộc trường hợp này thì mức lương hưu hàng tháng được hưởng là 79% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (áp dụng như trường hợp lao động nữ ở trên).

Như vậy, mức lương hưu hàng tháng mà bạn có thể nhận được khi hưởng chế độ hưu trí 2023 là 69% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH hoặc 79% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với lao động nữ.

Tính mức hưởng lương hưu trước tuổi thế nào?

Câu hỏi: Tôi sinh năm 1966. Do làm công việc thuộc nhóm đặc biệt nguy hiểm nên tôi được nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 3/2023, sớm hơn tuổi nghỉ hưu 03 năm 03 tháng.

Tính đến lúc nghỉ hưu, tôi đóng bảo hiểm được tròn 26 năm. Vậy lương hưu hàng tháng của tôi được tính như thế nào?

Theo quy định hiện hành, người lao động được hưởng chế độ hưu trí 2023 với mức thấp hơn binhf thường nếu như về hưu sớm.

Trong đó, cứ mỗi năm về hưu sớm thì mức lương hưu mà người lao động nhận được sẽ giảm trừ 2% so với trường hợp thông thường.

Cụ thể, độ tuổi về hưu năm 2023 đối với nam trong điều kiện bình thường là 60 tuổi 9 tháng, đối với nữ là 56 tuổi. Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 45% được tính cho lao động nam nếu đóng được BHXH đủ 20 năm, lao động nữ là đủ 15 năm, mỗi năm đóng thêm người lao động được tính cộng thêm 2%.

Với 26 năm đóng BHXH, lương hưu trong điều kiện thường mà bạn được hưởng là:

  • Lao động nam: 45% (tương ứng với 20 năm đóng BHXH) + (26 - 20) x 2% = 67% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH;

  • Lao động nữ: 45% (tương ứng với 10 năm đóng BHXH) + (26 - 15) x 2% = 77% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH;

Do bạn về hưu sớm 3 năm 3 tháng, tức ở độ tuổi 57 tuổi 3 tháng đối với nam và 52 tuổi 9 tháng đối với nữ.

Vậy nên, mức lương hưu được hưởng của bạn sẽ phải giảm trừ 2% mỗi năm, 3 tháng lẻ thì mức giảm là 1%, cụ thể:

  • Đối với lao động nam: 67% - (3 x 2% + 1%) = 60% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH;

  • Đối với lao động nữ: 77% - (3 x 2% + 1%) = 70% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH;

Việc tính toán tiền lương hưu của bạn được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

...

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
...

Từ các căn cứ nêu trên, suy ra, mỗi năm người lao động về hưu trước tuổi sẽ bị giảm trừ 2% mức hưởng lương hưu tính trên bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Nếu có tháng lẻ về hưu sớm đến 6 tháng thì người lao động được tính giảm trừ 1%.

Điều này cũng có nghĩa rằng, mức lương hưởng chế độ hưu trí 2023 của người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội 26 năm, về hưu sớm 3 năm 3 tháng bị giảm xuống còn 60% bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với nam và 70% đối với nữ.


Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí 2023 có những gì?

Câu hỏi: Năm sau tôi sẽ đủ tuổi nghỉ hưu. Cho hỏi, để làm hồ sơ hưu trí cần những loại giấy tờ gì? - Hoàng Khoa (Quảng Ngãi).

Chào bạn, để được hưởng chế độ hưu trí 2023, người lao động cần chuẩn bị đầy đủ một bộ hồ sơ theo Quyết định 166/QĐ-BHXH như hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng chế độ hưu trí, sổ bảo hiểm xã hội, biên bản giám định sức khỏe (nếu về hưu trước tuổi) cùng các giấy tờ khác.

Do chưa có đủ thông tin của bạn nên chúng tôi xin được hướng dẫn về hồ sơ hưởng lương hưu cho từng trường hợp cụ thể như sau:

Căn cứ Mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH, Thông tư 136/2020/TT-BQP, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.

Trường hợp 1: Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị/cơ quan/doanh nghiệp

  • Sổ BHXH (bản chính);

  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (do cơ quan/đơn vị/doanh nghiệp lập, ban hành);

  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

  • Nếu là lao động thuộc Bộ Quốc phòng thì thêm hồ sơ gồm: Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí mẫu 14-HBQP, bản quá trình đóng BHXH mẫu 04A-HBQP, Quyết định hưởng chế độ hưu trí hằng tháng mẫu 07A-HBQP đến mẫu 07C-HBQP, giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng nhận lương hưu (nếu thuộc trường hợp đang thi hành án phạt tù mà được hưởng chế độ hưu trí) mẫu 13B-HBQP ban hành kèm theo Thông tư 136/2020/TT-BQP;

Trường hợp 2: Người lao động tham gia BHXH tự nguyện, hoặc bảo lưu thời gian tham gia BHXH

Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:

  • Sổ BHXH (bản chính);

  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH;

  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên (nếu thuộc trường hợp suy giảm khả năng lao động);

  • Giấy ủy quyền đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi;

  • Quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực nếu thuộc trường hợp mất tích trở về;

Như vậy, để được hưởng chế độ hưu trí 2023, người lao động cần phải chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, tài liệu như chúng tôi đã liệt kê ở trên trong trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc bắt buộc.

Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí là bao lâu?

Câu hỏi: Tôi đã được chính thức nghỉ hưu và cũng nộp đủ hồ sơ cho cơ quan. Vậy thời gian giải quyết chế độ hưu trí như thế nào? Khi nào tôi được nhận lương hưu? - Nguyễn Thị Xuân (Hà Tĩnh).
Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí 2023 so với năm 2022 không có sự thay đổi.

Theo đó, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết, chi trả tiền hưu trí cho người về hưu trong thời gian không
quá 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động hoặc người lao động.

Cụ thể thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí được thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật BHXH như sau:
  • Thời gian người sử dụng lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cho người lao động trong trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc: Trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu;

  • Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí của người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện: Trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu;

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, cơ quan BHXH sẽ tổ chức chi trả cho bạn là trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thời gian tối đa để người lao động được nhận tiền hưu trí tháng đầu tiên là không quá 50 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Chế độ hưu trí 2023 của người lao động cũng bắt đầu được tính từ thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu (thời điểm người lao động đủ tuổi, đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội).

Xem tiếp: Nhận lương hưu khi chuyển khẩu về nơi cư trú mới thế nào?

Trên đây là giải đáp thắc mắc của chúng tôi về chế độ hưu trí 2023, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

Lê Ngọc Khánh

Tham vấn bởi: Luật sư Lê Ngọc Khánh

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X