hieuluat
Chia sẻ email
Chủ Nhật, 11/07/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Theo quy định hiện nay, khai báo tạm vắng cần những gì?

Khai báo tạm vắng là trách nhiệm của mỗi công dân khi đi khỏi nơi cư trú, thời gian tạm vắng có thể là 1 ngày, 3 tháng hay 12 tháng tùy theo từng trường hợp. Hiện nay, khai báo tạm vắng cần những gì?

Mục lục bài viết
  • 1. Khi nào cần khai báo tạm vắng?
  • 2. Hình thức khai báo tạm vắng hiện nay là gì?
  • 3. Khai báo tạm vắng cần những gì?
Câu hỏi: Câu hỏi: Con tôi đi nghĩa vụ công an có phải khai báo tạm vắng không, và cần những gì khi khai báo tạm vắng? (Hải Đông - Ninh Bình)

1. Khi nào cần khai báo tạm vắng?

Điều 31, Luật Cư trú 2020 về khai báo tạm vắng, công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp:

1. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án…;người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách…

2. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc…

Cũng theo quy định tại khoản 2, Điều 31, trước khi đi khỏi nơi cư trú, những người thuộc trường hợp 1 và 2 phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

3. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước..

4. Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Khoản 3, Điều 31, những người thuộc trường hợp 3 và 4 có thể đến khai bảo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Như vậy, con bạn thuộc trường hợp đang thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cần khai báo tạm vắng. Bạn có thể đến khai báo tạm vắng cho con tại nơi cư trú hoặc con bạn có thể khai báo cho con theo các hình thức dưới đây.

khai báo tạm vắng cần những gì
Theo quy định hiện nay, khai báo tạm vắng cần những gì? Ảnh minh họa.

2. Hình thức khai báo tạm vắng hiện nay là gì?

Theo Điều 16, Thông tư 55/2021 của Bộ Công an, về khai báo tạm vắng, trường hợp của con bạn có thể thực hiện theo một trong các hình thức:

- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.

3. Khai báo tạm vắng cần những gì?

Công dân khai báo tạm vắng qua 4 hình thức trên cần cung cấp cho cơ quan đăng ký lưu trú những nội dung theo quy định tại khoản 4, Điều 31 như sau:

- Họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng;

- Lý do tạm vắng;

- Thời gian tạm vắng;

- Địa chỉ nơi đến.

Bên cạnh đó, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Trên đây là giải đáp về Khai báo tạm vắng cần những gì theo quy định hiện nay? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

>> Những ai có thể khai báo tạm vắng qua điện thoại?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X