hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 26/02/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bị tai nạn lao động 2021, được chi trả những khoản trợ cấp nào?

Chế độ tai nạn lao động là một trong những chính sách nhằm chia sẻ những gánh nặng, rủi ro với người lao động khi chẳng may gặp tai nạn trong quá trình làm việc. Vậy, mức hưởng bảo hiểm tai nạn lao động quy định thế nào, gồm những khoản trợ cấp gì?

Mục lục bài viết
  • Mức trợ cấp tai nạn lao động từ doanh nghiệp là bao nhiêu?
  • Cách tính mức hưởng chế độ tai nạn lao động từ quỹ bảo hiểm
  • Chưa đóng BHXH, bị tai nạn lao động được bồi thường không?

Theo quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, khi người lao động bị tai nạn lao động trong quá trình làm việc, cả doanh nghiệp và quỹ bảo hiểm tai nạn lao động đều phải chi trả trợ cấp.


Mức trợ cấp tai nạn lao động từ doanh nghiệp là bao nhiêu?

Câu hỏi: Xin chào Vanbanluat, cho tôi hỏi theo quy định hiện nay trong trường hợp đi làm bị tai nạn lao động thì doanh nghiệp phải trợ cấp cho người lao động những khoản nào? - Phan Hùng (Cao Bằng).

Trả lời:

Theo Điều 38 Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động.

Doanh nghiệp cần kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu, điều trị. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải:

- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

+ Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.

- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.

Lưu ý: Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Mức hưởng bảo hiểm tai nạn lao động như thế nào? (Ảnh minh họa)


Cách tính mức hưởng chế độ tai nạn lao động từ quỹ bảo hiểm

Câu hỏi: Vừa rồi trên đường đi công tác tôi bị tai nạn giao thông, hội đồng giám định thương tật suy giảm 15%. Công ty đã bồi thường cho tôi. Xin hỏi, tôi có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, vậy tôi được hưởng những khoản trợ cấp nào? - Đinh Tú (TP. Hồ Chí Minh).

Trả lời:

Căn cứ tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động mà người lao động được nhận các khoản trợ cấp khác nhau.

Trợ cấp một lần

Căn cứ Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động, trợ cấp một lần áp dụng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Theo đó mức hưởng được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp…

Từ quy định trên, công thức tính được nêu rõ tại Điều 5 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH:

Mức trợ cấp một lần

=

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp

=

{5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin}

+

{0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

Trong đó:

- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).

- L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này.

- t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.

Trợ cấp hàng tháng

Theo Điều 49 Luật này, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp...

Công thức tính trợ cấp hàng tháng:

Mức trợ cấp hằng tháng

=

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

Trong đó:

{0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

- Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).

- L: Mức tiền lương, đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

- t: tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

Trợ cấp phục vụ

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở. Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng.

Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng = Mức lương cơ sở = 1,49 triệu đồng

Trợ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Theo Điều 51 Luật Vệ sinh an toàn lao động, người lao động bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

Lưu ý: Căn cứ vào tình trạng thương tật và theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.

Trợ cấp một lần khi chết

Theo Điều 53 Luật An toàn vệ sinh lao động, trợ cấp một lần khi chết của người bị tai nạn lao động áp dụng cho thân nhân của người bị tai nạn lao động chết, cụ thể:

Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Công thức tính: Trợ cấp 01 lần khi chết = 36 x Mức lương cơ sở

Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng, do đó trợ cấp một lần thân nhân người bị tai nạn chết được nhận = 36 x 1.490.000 = 53,64 triệu đồng.

Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị

Theo Điều 54 Luật này, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe áp dụng cho người lao động trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động.

Mức hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Công thức tính như sau:

Mức hưởng trợ cấp một ngày = 30% x Mức lương cơ sở = 30% x 1.490.000 = 447.000 đồng.

Như vậy, bạn căn cứ cụ thể tình trạng của bản thân để xác định được những khoản trợ cấp tai nạn lao động được nhận và cách tính theo công thức trên.

Bị tai nạn lao động 2021, được chi trả khoản trợ cấp nào? (Ảnh minh họa)


Chưa đóng BHXH, bị tai nạn lao động được bồi thường không?

Câu hỏi: Bạn tôi khi đang làm việc ở công trường thì gặp sự cố sập sàn, bị tai nạn lao động phải đi viện cấp cứu. Công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. Xin hỏi trường hợp này bạn tôi được công ty bồi thường không? Mức bồi thường thế nào? - Lê Huỳnh (Bình Phước).

Trả lời:

Theo Luật An toàn vệ sinh lao động, đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm chi trả là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp theo quy định.

Tuy nhiên, với những phân tích trên và căn cứ Điều 38 Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động. Theo đó, người sử dụng lao động phải thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động, bồi thường cho người lao động.

Như vậy, người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động do quỹ bảo hiểm tai nạn lao động chi trả. Dù vậy, người lao động vẫn được thanh toán chi phí đến khi điều trị ổn định, được bồi thường.

Mức bồi thường tai nạn lao động

- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra với mức như sau:

+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động. Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%.

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Trường hợp do lỗi của người lao động:

Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

Lưu ý: Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau thì không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động:

- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Trên đây là giải đáp mức hưởng bảo hiểm tai nạn lao động 2021. Nếu còn băn khoăn, độc giả vui lòng gửi câu hỏi tại đây. Các chuyên gia pháp lý của hieuluat.vn sẽ hỗ trợ bạn câu trả lời trong vòng 24 giờ làm việc, nếu câu hỏi đầy đủ thông tin.

Xem thêm: 

Hướng dẫn hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động 2021

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X