hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 27/04/2020
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Sự khác nhau giữa trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc

Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc đều là những khoản tiền người lao động được nhận khi nghỉ việc. Do đó rất dễ nhầm lẫn 02 chế độ này với nhau, dưới đây là cách phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc:

Tiêu chí

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thôi việc

Căn cứ pháp lý

Luật Việc làm số 38/2013/QH13

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13

Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH

Khái niệm

Là khoản tiền mà người lao động nhận được từ cơ quan bảo hiểm xã hội khi đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng việc làm

Là khoản tiền mà NSDLĐ chi trả cho NLĐ khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp

Cơ quan chi trả

Cơ quan bảo hiểm xã hội

Người sử dụng lao động

Các trường hợp có thể được hưởng trợ cấp

- NLĐ chưa tìm được việc làm trong một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã

Điều kiện để hưởng trợ cấp

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

- Có đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp nêu trên

- Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động

Các quyền lợi được hưởng

- Hàng tháng được hưởng một khoản tiền bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

- Được tổ chức BHXH đóng tiền bảo hiểm y tế

- Được hưởng một khoản tiền tương ứng với số năm làm việc, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương

+ Số năm làm việc được căn cứ theo tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được tính để trả trợ cấp thôi việc trước đó

+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

hieuluat.vn

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X