hieuluat
Chia sẻ email

Trình tự thông báo thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 thế nào?

Thông báo thu hồi đất là một trong các bước quan trọng khi Nhà nước tiến hành thủ tục thu hồi đất. Vậy, thông báo thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 thế nào? Bài viết sau đây sẽ phân tích và làm rõ vấn đề này.

Mục lục bài viết
  • Thu hồi đất là gì? Thẩm quyền thu hồi đất thế nào?
  • Thông báo thu hồi đất gồm những nội dung gì?
  • Thủ tục ra thông báo thu hồi đất thế nào?
Câu hỏi: Tôi có mảnh đất 650m2 được UBND huyện giao để canh tác từ nhiều năm. Nay có dự án làm công viên cây xanh nên UBND huyện thông báo sẽ thu hồi lại phần diện tích đất này để triển khai dự án. Vậy xin hỏi bên huyện ra thông báo thế nào mới đúng theo quy định pháp luật hiện nay.

Trường hợp gia đình tôi đã nhận được thông báo thu hồi đất thì có được chuyển quyền sử dụng đất không? Tôi muốn tìm hiểu rõ để bảo vệ quyền lợi của mình. Xin cảm ơn! – Mạnh Quân (Đông Anh).

Thu hồi đất là gì? Thẩm quyền thu hồi đất thế nào?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của người được trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo đó, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây (theo khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013):

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thu hồi đất do người dân tự nguyện trả lại đất, chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

Về thẩm quyền thu hồi đất, Điều 66 Luật Đất đai 2013 chỉ rõ:

- Đối với các trường hợp sau thì UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất:

+ Cơ sở tôn giáo, tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...;

+ Đất nông nghiệp của quỹ đất công ích do UBND cấp xã quản lý.

- UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất với:

+ Cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư;

+ Đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý, trường hợp khu vực thu hồi đất có cả các đối tượng trên thì UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi.

Theo thông tin bạn cung cấp, đây là trường hợp thu hồi đất hộ gia đình để phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nên UBND cấp huyện sẽ có thẩm quyền thu hồi đất.

 

Thông báo thu hồi đất gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định 43 năm 2014, thông báo thu hồi đất sẽ gồm các nội dung sau đây:

- Lý do thu hồi đất;

- Diện tích, vị trí khu đất phải thu hồi theo hồ sơ địa chính hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ghi rõ tiến độ thu hồi đất trong trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án.

- Kế hoạch khảo sát, điều tra, đo đạc, kiểm đếm;

- Dự kiến về bố trí tái định cư và kế hoạch di chuyển.

Xem chi tiết Mẫu Thông báo thu hồi đất tại đây.

Với trường hợp thông báo thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, lợi ích quốc gia, công cộng cần lưu ý về thời hạn ra thông báo trước khi có quyết định thu hồi đất như sau:

- Đối với đất nông nghiệp thì chậm nhất 90 ngày;

- Đối với đất phi nông nghiệp thì chậm nhất 180 ngày.

UBND cấp huyện sẽ ra quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chấp nhận để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn nêu trên.

thong bao thu hoi dat theo Luat Dat dai 2013

Thông báo thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 thế nào? (Ảnh minh họa)


Thủ tục ra thông báo thu hồi đất thế nào?

Hồ sơ trình UBND cấp huyện để ban hành thông báo thu hồi đất gồm:

- Tờ trình kèm theo dự thảo về thông báo thu hồi đất theo Mẫu số 07;

- Bản vẽ ranh giới đất, vị trí đất và diện tích khu đất thu hồi;

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính của thửa đất đối với các thửa đất nằm trong khu ranh giới khu đất bị thu hồi;

Về thủ tục thông báo thu hồi đất:

- Thông báo thu hồi đất sẽ được gửi đến từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi;

- Tiến hành họp để phổ biến đến người dân trong khu vực có đất bị thu hồi;

- Thực hiện việc thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo,…

- Thực hiện việc niêm yết thông báo tại trụ sở UBND cấp xã hoặc tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư trong khu vực có đất bị thu hồi.

Theo đó, UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc triển khai kế hoạch thu hồi đất, khảo sát, điều tra, đo đạc và kiểm đếm thửa đất bị thu hồi.

Về trách nhiệm của người có đất bị thu hồi:

Người sử dụng đất cùng phối hợp với các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoặc giải phóng mặt bằng để tiến hành thực hiện việc khảo sát, điều tra, đo đạc xác định vị trí diện tích đất,...

Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì UBND cấp xã sẽ cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã cùng các cơ quan liên quan tổ chức vận động và thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Nếu hết thời gian 10 ngày kể từ ngày được vận động và thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thực hiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Chủ thể có đất bị thu hồi sẽ có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ ra quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tiến hành tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế trong trường hợp chủ thể có đất thu hồi không thực hiện chấp hành.

Trên đây là giải đáp về thông báo thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X