hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 04/09/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Trình tự, thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 ra sao?

Trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai, thu hồi đất nhằm mục đích quốc phòng - an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng,... là vấn đề nhận được nhiều quan tâm. Vậy, trình tự, thủ tục cụ thể ra sao? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.

Mục lục bài viết
  • Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?
  • Thủ tục thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, cộng đồng thế nào?
  • Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật ra sao?

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Câu hỏi: Nhà tôi có mảnh đất nông nghiệp trước kia được giao khoán để trồng lúa, canh tác. Đất này thuộc quỹ đất công ích của địa phương, nay có kế hoạch thu hồi để làm dự án công viên công cộng. Vậy trường hợp này cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất? Tôi cảm ơn! – Minh Nghĩa (Hà Nam)

Căn cứ theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

- UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp sau:

+ Thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cơ sở tôn giáo.

+ Thu hồi đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích.

- UBND cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp sau:

+ Thu hồi đất cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư;

+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Lưu ý: UBND cấp tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất hoặc UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất nếu khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh.

Theo các căn cứ trên, do đất của gia đình bạn là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích nên thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về UBND cấp tỉnh.

Bên cạnh đó, về trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013, trường hợp đất của bạn được thực hiện theo thủ tục thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, cộng đồng.

trinh tu thu tuc thu hoi dat theo Luat Dat dai 2013

Trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 ra sao? (Ảnh minh họa)


Thủ tục thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, cộng đồng thế nào?

Câu hỏi: Năm 2021, UBND huyện Sóc Sơn có tiến hành triển khai kế hoạch làm đường quốc lộ và phải tiến hành thu hồi đất của gia đình tôi. Vậy đối với trường hợp trên, trình tự, thủ tục thu hồi đất được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn – Nguyễn Hải (Sóc Sơn).

Căn cứ theo Điều 69 Luật Đất đai 2013, trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện như sau:

Giai đoạn 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

Trong giai đoạn này, cơ quan nhà nước sẽ tiến hành các việc sau:

Thứ nhất, thông báo thu hồi đất.

- UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất sẽ tiến hành ban hành thông báo thu hồi đất.

- Thông báo thu hồi đất phải được:

+ Gửi đến từng người dân có đất thu hồi và họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi.

+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, đài,...

+ Niêm yết ở trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của người dân nơi có đất thu hồi.

Lưu ý:Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người dân có đất thu hồi biết trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.(Theo quy định tại khoản 1, Điều 67 Luật Đất đai 2013)

Thứ hai, thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

- UBND cấp xã cùng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và người dân có đất thu hồi để thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất.

- UBND cấp xã cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tổ chức vận động, thuyết phục người dân trong trường hợp người dân không hợp tác.

- Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định kiểm đếm bắt buộc trong trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày người dân đã được tổ chức vận động, thuyết phục mà vẫn không chấp hành.

- Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế trong trường hợp người dân có đất thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.

Giai đoạn 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong giai đoạn này, cơ quan nhà nước sẽ tiến hành các việc sau:

Thứ nhất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Theo quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi thực hiện các công việc sau:

- Tổ chức họp trực tiếp với người dân để lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

- Tổng hợp ý kiến đóng góp của người dân bằng văn bản. Văn bản phải ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý và ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Đối với những trường hợp người dân không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì tiếp tục tổ chức đối thoại.

- Hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.

Thứ hai, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Giai đoạn 3: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hànhđồng thời quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện những công việc sau:

+ Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

+ Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người dân có đất thu hồi.

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hànhchi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt.

Lưu ý:Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.(Theo quy định tại khoản 1, Điều 93 Luật Đất đai 2013)

- Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện bàn giao đất trong trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chếtrong trường hợp người có đất thu hồi vẫn không chấp hành quyết định thu hồi đất.

Giai đoạn 4: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 68 Luật Đất đai 2013, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tiến hànhgiao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật ra sao?

Câu hỏi: Tôi được nhà nước giao đất để trồng cây lâu năm, tuy nhiên do mở rộng quy mô nên tôi có xây thêm chuồng trại, nhà tạm trên đó để nuôi bò. Bên địa phương đã nhắc nhở và xử phạt hành chính tôi, giờ họ yêu cầu tôi phải trả lại đất do không sử dụng đúng mục đích. Vậy xin hỏi thủ tục thu hồi đất trong trường hợp này thế nào? Tôi cảm ơn! - Duy Thái (Vĩnh Phúc)

Căn cứ theo Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật được thực hiện như sau:

Giai đoạn 1: Lập biên bản vi phạm hành chính hoặc lập biên bản làm việc xác định hành vi vi phạm.

- Đối với hành vi vi phạm thuộc điểm a, b, đ và e Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 mà hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

- Đối với hành vi vi phạm thuộc c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức kiểm tra, thanh tra xác định hành vi vi phạm và lập biên bản xác định hành vi vi phạm. Biên bản này phải có đại diện UBND cấp xã làm chứng.

Giai đoạn 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1, Điều 12 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT để trình UBND cùng cấp ra quyết định thu hồi đất.

Giai đoạn 3: Tiến hành thu hồi đất.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

- Thông báo thu hồi đất và công khai trên trang điện tử của UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

- Chỉ đạo xử lý tài sản gắn liền với đất; phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất.

- Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Giai đoạn 4: Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận thì cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý.

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai và thu hồi đất sử dụng cho mục đích công cộng là những trường hợp thu hồi đất phổ biến nhất hiện nay. Đọc giả có thể tham khảo về trình tự thủ tục thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 nêu trên để nắm rõ hơn về vấn đề này.

>> Mẫu thông báo thu hồi đất như thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X