hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 25/10/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Án treo là gì? Điều kiện hưởng án treo như thế nào?

Khi phạm tội hình sự, ai cũng mong được hưởng án treo. Vậy, án treo là gì? Điều kiện để được hưởng án treo hiện nay thế nào? Có khó không?

Mục lục bài viết
  • 1. Án treo là gì?
  • 2. Điều kiện hưởng án treo là gì?
  • 3. Trường hợp không được hưởng án treo
  • 4. Thời gian thử thách khi hưởng án treo
  • 5. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ

1. Án treo là gì?

Theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Còn theo Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì trong trường hợp người phạm tội bị xử phạt tù không quá 03 năm, Tòa án sẽ căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo. Khi hưởng án treo, Tòa án cũng ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.

Hiện nay, có rất nhiều quan điểm xung quanh vấn đề án treo. Tuy nhiên, nếu hiểu một cách đơn giản nhất thì án treo chính là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Vậy, các điều kiện này là gì?

an treo la gi

2. Điều kiện hưởng án treo là gì?

Theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, muốn được hưởng án treo cần đáp ứng 05 điều kiện sau:

STT

Điều kiện hưởng án treo

Quy định cụ thể về điều kiện

1

Bị xử phạt tù không quá 03 năm

 

2

Có nhân thân tốt

Ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo

3

Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên

Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự

4

Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

5

Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội

 

Tuy nhiên, có những trường hợp dù đáp ứng đủ 5 điều kiện vẫn không được hưởng án treo. Đó là gì?

3. Trường hợp không được hưởng án treo

Theo Điều 3 Nghị quyết 02, nếu thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội không được hưởng án treo:

- Người phạm tội là người chủ mưu, là người cầm đầu, chỉ huy mà ngoan cố, chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

- Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị truy nã.

- Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách. Hoặc trường hợp người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

- Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp là người dưới 18 tuổi.

- Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp dưới 18 tuổi.

- Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
 

4. Thời gian thử thách khi hưởng án treo

Hiện nay, khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù. Tuy nhiên, thời gian thử thách tối thiểu 01 năm và tối đa là 05 năm.

Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:

1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.

4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.

6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.


5. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ

Án treo và cải tạo không giam giữ thường bị mọi người nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, án treo là biện pháp miễn phạt tù có điều kiện; trong khi cải tạo không giam giữ là một trong những hình phạt chính.

Án treo được áp dụng khi mức phạt tù không quá 3 năm, căn cứ nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm.

Cải tạo không giam giữ có điều kiện áp dụng như sau: Mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Trên đây là những thông tin cụ thể để bạn đọc hiểu rõ án treo là gì? Nếu còn vướng mắc, bạn hãy để lại câu hỏi để được chúng tôi hỗ trợ.

>> Có được kết hôn khi đang hưởng án treo không?

Có thể bạn quan tâm

X