hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 28/01/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Sổ mục kê đất đai là gì? Có giá trị pháp lý như thế nào?

Hiện nay, nhiều người sử dụng đất không có Sổ đỏ mà chỉ có tên trong sổ mục kê đất đai. Vậy sổ mục kê đất đai là gì, có giá trị chứng minh quyền sử dụng đất không?

Mục lục bài viết
  • Sổ mục kê có từ khi nào?
  • Sổ mục kê là gì?
  • Giá trị pháp lý của Sổ mục kê đất đai

Sổ mục kê có từ khi nào?

Sổ mục kê đất lập trước ngày 18/12/1980 được công nhận là một trong những loại giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (điểm g khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, khoản 1 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Theo tìm hiểu, trước ngày 18/12/1980, địa phương nào cũng có sổ mục kê để quản lý đất đai nhưng không thống nhất. Bởi lẽ đó, đến ngày 05/11/1981, Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra Quyết định 56/ĐKTK quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước để thống nhất lại mẫu sổ mục kê trên toàn quốc.

Như vậy, tuy không có căn cứ để khẳng định chính xác sổ mục kê có từ khi nào nhưng có thể thấy sổ mục kê xuất hiện trước ngày 18/12/1980.

sổ mục kê đất đai là gì

Sổ mục kê đất đai là gì? Có giá trị pháp lý như thế nào? (Ảnh minh họa)

Sổ mục kê là gì?

Tại khoản 15 Điều 4 Luật Đất đai 2003 quy định, sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó. Và sổ mục kê là một bộ phận cấu thành hồ sơ địa chính.

Tuy nhiên đến Luật Đất đai 2013 lại không quy định về sổ mục kê đất đai. Song căn cứ vào Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT sửa đổi tại Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:

Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.

Nội dung của sổ mục kê đất đai gồm:

- Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính;

- Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;

- Tên người sử dụng, quản lý đất;

- Mã đối tượng sử dụng, quản lý đất;

- Diện tích;

- Loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, loại đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt).

Giá trị pháp lý của Sổ mục kê đất đai

Sổ mục kê đất trước khi có Luật Đất đai năm 2003 được lập theo quy định tại các văn bản gồm:

- Quyết định số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành bản quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước;

- Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ theo dõi biến động đất đai;

- Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30-11-2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tới khi Luật Đất đai 2013 ra đời, sổ mục kê đất đai được ban hành theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT.

Trước đây, Sổ mục kê không được coi là một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003 (theo Công văn 1568/BTNMT-ĐKTKĐĐ). Tuy nhiên, căn cứ quy định hiện hành, Sổ mục kê đất lập trước ngày 18/12/1980 là một trong các loại giấy tờ làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đấtiều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Tin cùng chủ đề

Thông báo văn bản mới

X