hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 23/09/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thẻ tín dụng là gì? Cần đáp ứng điều kiện nào khi làm thẻ?

Thẻ tín dụng ngày nay được sử dụng tương đối phổ biến dùng để thanh toán khi đi chơi, mua sắm,... với nhiều tiện ích nổi bật. Vậy, thẻ tín dụng là gì? Người làm thẻ tín dụng cần đáp ứng những điều kiện nào?

Thẻ tín dụng là gì?

Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ (theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN).

Nói cách khác, ngân hàng sẽ cấp thẻ cho những người đủ điều kiện và có nhu cầu sử dụng thẻ. Người được cấp thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán ngay cả khi trong thẻ không có tiền và chỉ được sử dụng trong hạn mức được cấp (hạn mức này phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đăng ký mở thẻ).

Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 triệu đồng Việt Nam trong một ngày.

Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ quy định hạn thanh toán cho mỗi lần vay, bạn sẽ phải hoàn trả số tiền chi tiêu kèm lãi suất theo đúng thỏa thuận với ngân hàng.

Lưu ý, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là 02 loại thẻ khác nhau. Theo đó, thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ (khoản 2 Điều 3 Thông tư 19 năm 2016).

the tin dung la gi

Thẻ tín dụng là gì? Ai được cấp thẻ tín dụng? (Ảnh minh họa)



Ai được sử dụng thẻ tín dụng?

Về đối tượng được sử dụng thẻ, Điều 16 Thông tư 19/2016 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2017 và Thông tư 28/2019 quy định như sau:

Với chủ thẻ chính là cá nhân:

+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.

+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Với chủ thẻ chính là tổ chức:

- Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng. Chủ thẻ là tổ chức được ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân sử dụng thẻ của tổ chức đó hoặc cho phép cá nhân sử dụng thẻ phụ.

- Đối tượng sau đây không được làm thẻ tín dụng (theo Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi, bổ sung năm 2017), gồm:

+ Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị,...;

+ Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

Với chủ thẻ phụ

Chủ thẻ phụ được sử dụng thẻ tín dụng theo chỉ định của chủ thẻ chính gồm:

- Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Yêu cầu về cấp tín dụng qua thẻ thế nào?

Theo Điều 15 Thông tư 19/2016 được sửa đổi bởi Thông tư 26/2017, việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ;

- Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng;

- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và yêu cầu chủ thẻ áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định;

- Yêu cầu về hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung), cụ thể:
+ Phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: Hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, tối đa là 01 tỷ đồng Việt Nam;
+ Phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: Hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa 500 triệu đồng Việt Nam.

Trên đây là giải đáp về Thẻ tín dụng là gì? Nếu có thắc mắc về vấn đề khác, độc giả hãy để lại câu hỏi cho chúng tôi để được giải đáp.

>> Tín dụng là gì? Thế nào là thông tin tín dụng?

Có thể bạn quan tâm

X