hieuluat
Chia sẻ email

Thu hồi đất là gì? Ai có thẩm quyền thu hồi đất?

Một trong những vấn đề được người dân quan tâm trong lĩnh vực đất đai đó chính là thu hồi đất. Vậy thu hồi đất là gì? Những trường hợp nào thì bị thu hồi đất?

Mục lục bài viết
  • Thu hồi đất là gì?
  • Các trường hợp thu hồi đất là gì?
  • Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về ai?

Thu hồi đất là gì?

Theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì:

Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, có thể hiểu thu hồi đất là:

- Thu lại đất của một người mà người đó từng được Nhà nước trao quyền sử dụng đất

- Hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

thu hoi dat la gi
Nhà nước sẽ thu hồi đất trong các trường hợp quy định. (Ảnh minh họa)

Các trường hợp thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo Điều 61,62,63 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước sẽ thu hồi đất trong các trường hợp sau:

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

- Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Luật đất đai năm 2013 cũng quy định rõ các trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường tại Điều 82 cụ thể:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này, cụ thể:

+ Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân

+ Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

+ Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

+ Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

+ Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Mặc dù vậy, các trường hợp trên được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này. Cụ thể là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về ai?

Điều 66 Luật Đất đai quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp

- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:

- Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất (khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013).

Ngoài UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện thì thẩm quyền thu hồi đất còn được quy định như sau:

- Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi đất trong các trường hợp đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai (điểm c khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định thi hành Luật Đất đai)

- Ban Quản lý khu kinh tế quyết định thu hồi đất trong các trường hợp:

+ Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai

+ Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất (điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

- Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định (điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP).

Vừa rồi là những thông tin giải đáp về thu hồi đất là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Phường có quyền thu hồi đất của dân để bán đấu giá không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X