hieuluat

Quyết định 69/2015/QĐ-UBND Nghệ An phối hợp quản lý giám định tư pháp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ AnSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:69/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Xuân Đại
    Ngày ban hành:26/11/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:06/12/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH NGHỆ AN
    --------
    Số: 69/2015/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------------
    Nghệ An, ngày 26 tháng 11 năm 2015
     
    QUYẾT ĐỊNH
     VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
    --------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
    Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
    Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1682/TTr-STP ngày 14/10/2015,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Lê Xuân Đại
     
     
    QUY CHẾ
    TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2015/QĐ-UBND ngày 26/11/2015
     của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
     
    Chương I
     
     
    Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước về hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp với các cơ quan tiến hành tố tụng và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
    Những nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
    1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
    2. Các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
    4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
    1. Việc phối hợp nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước về giám định tư pháp đúng quy định pháp luật; công tác giám định tư pháp được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục, đạt hiệu quả.
    2. Phải đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, có trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
    1. Củng cố, kiện toàn đội ngũ giám định tư pháp; bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương; lựa chọn, lập danh sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh sách người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
    2. Thành lập, hoạt động và các nội dung liên quan đến việc thành lập, hoạt động Văn phòng giám định tư pháp.
    3. Thực hiện hoạt động giám định tư pháp.
    4. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho tổ chức giám định tư pháp công lập.
    5. Tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho đội ngũ giám định tư pháp.
    6. Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp.
    7. Kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp.
    8. Báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu.
    Chương II
     
    1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo bản sao hồ sơ (nếu có) để lấy ý kiến của Sở Tư pháp trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề sau:
    a) Chịu trách nhiệm củng cố, xây dựng, kiện toàn đội ngũ cá nhân, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành mình quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu giám định của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
    b) Chỉ đạo, hướng dẫn người đủ điều kiện theo quy định lập hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp.
    c) Lựa chọn, lập danh sách người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi về Sở Tư pháp có ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
    d) Hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, tổng hợp danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
    2. Giám đốc Sở Tư pháp
    a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, Sở Tư pháp phải có ý kiến bằng văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hay không đồng ý việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp hoặc danh sách người giám định theo vụ việc, tổ chức giám định theo vụ việc và nêu rõ lý do.
    b) Hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, rà soát, tổng hợp danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp, cơ quan có liên quan và đăng tải lên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
    1. Giám đốc Sở Tư pháp
    a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả; thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định; chuyển đổi loại hình hoạt động; thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp trong các trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
    b) Thực hiện việc đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng giám định tư pháp theo quy định.
    2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
    Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp phải có văn bản nêu rõ ý kiến thống nhất hay không thống nhất việc cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý gửi về Sở Tư pháp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
    1. Cá nhân, tổ chức giám định tư pháp
    a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
    b) Phối hợp chặt chẽ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trong quá trình thực hiện giám định. Khi có phát sinh khó khăn, vướng mắc chủ động liên hệ với người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định để giải quyết, trường hợp đặc biệt báo cáo người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp để được giúp đỡ, hỗ trợ.
    c) Báo cáo với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật về giám định tư pháp để tổng hợp gửi về Sở Tư pháp.
    2. Người trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
    a) Đề nghị người trưng cầu giám định:
    - Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
    - Phối hợp chặt chẽ với người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp trong quá trình thực hiện giám định; khi có khó khăn, vướng mắc phải giải quyết kịp thời. Trường hợp đặc biệt báo cáo ngay với Thủ trưởng cơ quan (đối với cơ quan tiến hành tố tụng) hoặc Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh biết để xem xét, quyết định.
    b) Người yêu cầu giám định:
    - Thực hiện đúng quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
    - Phối hợp chặt chẽ với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trong quá trình thực hiện.
    3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
    a) Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thời gian, công việc, sử dụng cơ sở vật chất của cơ quan cho giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý thực hiện việc giám định khi có yêu cầu.
    b) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình giúp đỡ, hỗ trợ các giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp khi có khó khăn, vướng mắc phát sinh. Trường hợp đặc biệt báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
    c) Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về giám định tư pháp gửi về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
    d) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan tiến hành tố tụng với các tổ chức giám định tư pháp cũng như với các giám định viên tư pháp; các sở, ngành, các tổ chức giám định tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng xây dựng Quy chế trong hoạt động giám định tư pháp theo các quy định của pháp luật hiện hành hoặc theo hướng dẫn của Bộ, ngành cấp trên.
    4. Sở Tư pháp
    Theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn kịp thời những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện pháp luật về giám định tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Trường hợp không giải quyết được phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị Bộ Tư pháp hoặc các cơ quan có liên quan.
    1. Sở Y tế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động giám định tư pháp của Trung tâm Pháp y tỉnh và Phòng Kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách.
    2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp cần ưu tiên bố trí cơ sở vật chất của ngành mình cho công tác giám định tư pháp.
    3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí theo quy định của pháp luật liên quan đến giám định tư pháp, ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
    1. Giám đốc Sở Tư pháp:
    a) Chủ trì, phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật chung về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
    b) Hướng dẫn thực hiện các quy định chung của pháp luật về giám định tư pháp.
    2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp
    a) Tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ giám định tư pháp thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý cho các giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc
    b) Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giám định tư pháp cho các đối tượng có liên quan.
    3. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh
    Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tham gia bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giám định tư pháp liên quan đến ngành, lĩnh vực mình để tăng cường hiệu quả giám định cho người giám định tư pháp.
    1. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
    2. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp có trách nhiệm thường xuyên hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, thanh tra hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực mình quản lý. Trường hợp cần thiết yêu cầu Sở Tư pháp phối hợp để thực hiện.
    3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động giám định tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
    Chương III
     
    Điều 11. Chế độ báo cáo
    1. Hàng năm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp, trường hợp có văn bản khác hướng dẫn thì thực hiện theo hướng dẫn của văn bản mới.
    2. Khi có yêu cầu đột xuất, việc báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có yêu cầu.
    1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
    2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, kiểm tra và đôn đốc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
    3. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh quan tâm, chỉ đạo cùng phối hợp thực hiện Quy chế đạt hiệu quả.
    4. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Giám định tư pháp của Quốc hội, số 13/2012/QH13
    Ban hành: 20/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 85/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
    Ban hành: 29/07/2013 Hiệu lực: 15/09/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 69/2015/QĐ-UBND Nghệ An phối hợp quản lý giám định tư pháp

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An
    Số hiệu:69/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:26/11/2015
    Hiệu lực:06/12/2015
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Lê Xuân Đại
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X