hieuluat

Thông tư 48/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2016/TT-BCA ngày 04/03/2016

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Công anSố công báo:931&932-12/2019
    Số hiệu:48/2019/TT-BCANgày đăng công báo:07/12/2019
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Tô Lâm
    Ngày ban hành:15/10/2019Hết hiệu lực:01/07/2021
    Áp dụng:01/12/2019Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch
  • B CÔNG AN

    -------------

    Số: 48/2019/TT-BCA

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ---------------

    Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2019

     

     

    THÔNG TƯ

    Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA
    ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi,
    cấp lại thẻ Căn cước công dân

    -----------

     

    Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

    Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân,

    Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 nám 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

    Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

     

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Bộ Công an quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

    “1. Khi tiếp công dân đến làm thủ tục để nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, cán bộ tiếp công dân yêu cầu người đến làm thủ tục viết Tờ khai căn cước công dân theo mẫu (nếu không kê khai trực tuyến) hoặc in Tờ khai căn cước công dân mà công dân đã kê khai trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến để công dân kiểm tra lại thông tin, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên.

    Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trên Tờ khai căn cước công dân với thông tin trên các giấy tờ công dân xuất trình. Nếu thông tin kê khai đúng quy định thì tập hợp thành hồ sơ và thực hiện theo khoản 2 Điều này. Nếu thông tin kê khai không đúng quy định thì hướng dẫn công dân kê khai lại Tờ khai căn cước công dân.

    Trường hợp công dân làm thủ lục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại cơ quan quản lý căn cước công dân cấp huyện cần điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu mà việc điều chỉnh này thuộc thẩm quyền của Công an cấp huyện và công dân xuất trình đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về cư trú thì tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu của công dân đồng thời với việc tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”.

    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 5 như sau:

    “1. Thu Chứng minh nhân dân, cắt góc, hoàn thiện hồ sơ theo quy định và trả lại cho công dân đối với những trường hợp công dân đăng ký nhận thẻ Căn cước công dân qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

    Đối với Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đỏ và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

    2. Nhập thông tin về loại cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin nhân thân của công dân trực tiếp từ Tờ khai căn cước công dân hoặc qua thiết bị thu nhận thông tin (đối với trường hợp công dân đăng ký trực tuyến); tả và nhập thông tin về đặc điểm nhận dạng của công dân”.

    3. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 5 như sau:

    “8. Cán bộ chịu trách nhiệm thu nhận thông tin cuối ca hoậc cuối buổi tiếp dân, bàn giao hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho cán bộ phân loại hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; chuyển hồ sơ điều chỉnh những thay đổi trong Sổ hộ khẩu của công dân (nếu có) cho bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để thực hiện điều chỉnh cho công dân theo quy định

    4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

    "Điều 9. Xử lý dữ liệu điện tử đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia

    Cán bộ tiếp nhận, xử lý dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện:

    1. Đối với trường hợp đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân thì chuyển dữ liệu của người đề nghị cấp thẻ sang bộ phận cấp số định danh cá nhân đề cấp số thẻ Căn cước công dân hoặc thẩm định số định danh cá nhân nếu công dân có kê khai số định danh cá nhân.

    2. Đối sánh để kiểm tra vân tay trong dữ liệu đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân với vân tay trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:

    a) Đối với trường hợp cấp thẻ Căn cước công dân: Nếu vân tay của công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu vân tay của công dân có trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

    b) Đối với trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Nếu vân tay trong dữ liệu trùng khớp với vân tay của công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu vân tay trong dữ liệu không trùng khớp với vân tay của công dân đã được lưu trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

    3. Kiểm tra các thông tin nhân thân của công dân với thông tin trong Cơ sử dữ liệu căn cước công dân:

    a) Trường hợp thông tin của công dân là đúng quy định thi lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước công dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sảt quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

    b) Trường hợp thông tin của công dân không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì trả lại dữ liệu cho nơi đã chuyển dữ liệu; lập văn bản báo cáo Giám đốc Trung tâm căn cước dân quốc gia đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xử lý theo quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này.”

    5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

    "Điều 11. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

    1. Trung tâm căn cước công dân quốc gia có trách nhiệm:

    a) Trả thẻ Căn cước công dân cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu;

    b) Trả dữ liệu kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi đã chuyển dữ liệu;

    c) Cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp thẻ Căn cước công dân, thông tin của công dân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kiến nghị hủy số định danh cá nhân (nếu có) theo quy định.

    2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nhận dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản lý theo quy định và trả dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho nơi đã chuyển dữ liệu.

    3. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ban đầu có trách nhiệm:

    a) Tiếp nhận, cập nhật dữ liệu kết quả phê duyệt cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được trả về để quản lý theo quy định;

    b) Tiếp nhận Sổ hộ khẩu đã được điều chỉnh từ bộ phận đăng ký, quản lý cư trú để trả lại cho công dân (nếu có);

    c) Trả thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu cố); thu, cắt góc và trả lại Chứng minh nhân dân cho công dân theo quy định (nếu có).

    Đối với công dân có đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì bàn giao thẻ Căn cước công dân, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có), Sổ hộ khẩu (nếu có) cho đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển phát để trả cho công dân

    d) Chuyển hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân về tàng thư căn cước công dân theo quy định”.

    6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

    “Điều 14. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời.”

    7. Thay cụm từ “nơi làm thủ tục” tại khoản 1 Điều 8 bằng cụm từ “nơi đã chuyển dữ liệu”; cụm từ “Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư” tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 và khoản 3 Điều 12 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội”.

    Điều 2. Hiệu lực thi hành

    Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.

    Điều 3. Trách nhiệm thi hành

    1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

    2. Thủ trưởng dơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

    Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

     

    Nơi nhận:

    - Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;

    - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

    - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;

    - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;

    - Lưu: VT, C06 (TTCCCDQG).

    BỘ TRƯỞNG

     

     

     

     

    Đại tướng Tô Lâm

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Căn cước công dân của Quốc hội, số 59/2014/QH13
    Ban hành: 20/11/2014 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 137/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
    Ban hành: 31/12/2015 Hiệu lực: 15/02/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư 60/2021/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
    Ban hành: 15/05/2021 Hiệu lực: 01/07/2021 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    04
    Luật Căn cước công dân của Quốc hội, số 59/2014/QH13
    Ban hành: 20/11/2014 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản được hướng dẫn
    05
    Thông tư 11/2016/TT-BCA của Bộ Công an quy định về nguyên tắc, trình tự thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
    Ban hành: 04/03/2016 Hiệu lực: 20/04/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản bị sửa đổi, bổ sung
    06
    Quyết định 58/QĐ-BCA của Bộ Công an về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong lĩnh vực cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an
    Ban hành: 03/01/2020 Hiệu lực: 03/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Thông tư 11/2016/TT-BCA của Bộ Công an quy định về nguyên tắc, trình tự thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
    Ban hành: 04/03/2016 Hiệu lực: 20/04/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hợp nhất
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 48/2019/TT-BCA sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2016/TT-BCA ngày 04/03/2016

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Công an
    Số hiệu:48/2019/TT-BCA
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:15/10/2019
    Hiệu lực:01/12/2019
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch
    Ngày công báo:07/12/2019
    Số công báo:931&932-12/2019
    Người ký:Tô Lâm
    Ngày hết hiệu lực:01/07/2021
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X