hieuluat

Công văn 643/BXD-HTKT mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơ Đông, Tp.Bến Tre

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Xây dựngSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:643/BXD-HTKTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Lại Quang
    Ngày ban hành:21/04/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:21/04/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xây dựng
  • BỘ XÂY DỰNG

    -----------------

    Số: 643/BXD-HTKT

    V/v Mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh  Bến Tre

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ------------------------

    Hà Nội, ngày 21  tháng 4  năm 2010

     

     

    Kính gửi:  Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.

     

     

    Bộ Xây dựng nhận được Văn bản số 1153/UBND-TCĐT ngày 05/4/2010 của ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre từ 16.900 m3/ngày.đêm lên 31.000 m3/ngày.đêm. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng thống nhất với chủ trương đầu tư xây dựng mở rộng và nâng công suất nhà máy nước Sơn Đông, thành phố Bến Tre, tỉnh  Bến Tre nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước cho thành phố Bến Tre và khu vực lân cận. Để dự án đầu tư đạt hiệu quả, đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre chỉ đạo chủ đầu tư nghiên cứu, bổ xung, hoàn thiện một số vấn đề sau:

    Về tính toán công suất nhà máy nước:

    Tính toán tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt trên cơ sở thực tế sử dụng của đô thị và không vượt quá 120 l/người.ngày (theo Định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050).

    Việc đầu tư nâng công suất nhà máy nước phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển cấp nước của đô thị. Cần xác định lại công suất nhà máy nước để việc đầu tư đạt hiệu quả hơn khi dự kiến đến năm 2015 là 31.900 m3/ngày.đêm trong khi tính toán nhu cầu là 37.000 m3/ngày.đêm.

    Về nguồn nước:

    Khai thác nguồn nước từ kênh Thanh Bình, trong khi đó kênh Thanh bình bị nhiễm mặn vào các tháng mùa khô từ tháng 2 đến tháng 4 và dùng giải pháp pha loãng với nguồn nước sông Ba Lai. Giải pháp này chưa đạt tính bền vững khi khả năng nhiễm mặn của sông ngày càng tăng. Vì vậy, chủ đầu tư cần có đánh giá, quy hoạch sử dụng nguồn nước phù hợp; Đối với dự án này, cần nghiên cứu các giải pháp có tính bền vững cao, trong đó có thể dẫn nước thô có chất lượng ổn định ở vị trí xa hơn.

    Về mạng đường ống cấp nước:

    Trong dự án chỉ đầu tư một số tuyến đường ống chuyển tải và phân phối nước sạch, chưa đề cập tới việc phát triển mạng đường ống cấp nước dịch vụ nhằm khai thác hết công suất thiết kế. Vì vậy, dự án cần bổ xung việc đầu tư phát triển mạng đường ống hoặc lập dự án khác và đồng thời triển khai thực hiện.

    Về nguồn vốn đầu tư:

    Vốn vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam chiếm 70% tổng vốn đầu tư, thời gian vay trong 6 năm. Với thời gian vay vốn đầu tư cho lĩnh vực cấp nước quá ngắn như vậy, chủ đầu tư không đủ thời gian thu hồi vốn mà phải huy động các nguồn vốn khác để trả nợ; đồng thời sẽ đẩy giá thành nước sạch lên cao. Vì vậy, đối với lĩnh vực cấp nước, chủ đầu tư cần kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tăng thời gian vay vốn lên trên 10 năm để đảm bảo hiệu quả đầu tư.

    Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre chỉ đạo chủ đầu tư nghiên cứu, hoàn chỉnh dự án và triển khai thực hiện theo quy định./. 

     

    Nơi nhận:

    - Như trên;

    - Công ty TNHH 1 TV Cấp thoát nước Bến Tre;

    - Lưu: VP, HTKT.

    KT. BỘ TRƯỞNG

    THỨ TRƯởNG
    Đã ký

    Cao Lại Quang

     

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X