hieuluat

Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Huế quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên HuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:26/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Cao
    Ngày ban hành:25/04/2016Hết hiệu lực:15/06/2021
    Áp dụng:05/05/2016Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xây dựng, Chính sách
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH THỪA THIÊN HU
    -------
    Số: 26/2016/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Thừa Thiên Huế, ngày 25 tháng04 năm 2016
     
     
    -----------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
     
    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
    Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
    Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
    Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
    Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
    Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 Luật số 40/2013/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2013;
    Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2014;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 249/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 02 năm 2016,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
    - TV Tỉnh ủy;
    - TT HĐND tỉnh;
    - Đoàn ĐBQH tỉnh;
    - Các thành viên UBND tỉnh;
    - Viện KSND tỉnh; TAND tỉnh;
    - Sở Tư pháp;
    - Website Chính phủ;
    - Báo Thừa Thiên Huế;
    - Cổng TTĐT tỉnh, TTTHHC;
    - VP: Lãnh đạo VP và các CV;
    - Lưu: VT, XT
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Nguyễn Văn Cao
     
     
     
     
    TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN, GIÁM SÁT, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
     (Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
     
     
    Quy định này quy định trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn nhà nước có mục đích kinh doanh, có nhu cầu thuê đất, giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
    Quy định này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
    1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    2. Ký quỹ là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền bảo đảm thực hiện đầu tư dự án cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện dự án theo văn bản cam kết bảo đảm thực hiện dự án.
    3. Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư là hệ thống thông tin điện tử được sử dụng để cập nhật, lưu trữ, thực hiện báo cáo, quản lý thông tin về dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh. Thông tin lưu trữ tại Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư được sử dụng thống nhất và xuyên suốt trong quá trình thực hiện các thủ tục về dự án đầu tư.
    4. Danh mục hồ sơ, giấy tờ hành chính thuộc danh mục hồ sơ phải nộp tại cơ quan thụ lý hồ sơ chỉ nộp một lần, cơ quan thụ lý có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật vào Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư các hồ sơ, giấy tờ hành chính đã được nộp theo quy định tại khâu giải quyết thủ tục lần trước để giải quyết thủ tục lần sau.
    5. Cơ quan được lấy ý kiến về dự án đầu tư có trách nhiệm trả lời cơ quan lấy ý kiến trong thời hạn quy định tại Quy định này; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
    6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét lại các nội dung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thẩm định, phê duyệt trước đó trừ trường hợp có chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
    7. Thời hạn thụ lý hồ sơ của các cơ quan, đơn vị liên quan là thời gian giao dịch hành chính trong hệ thống lưu trữ, được theo dõi, quản lý bằng Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư.
    8. Các loại giấy tờ thuộc danh mục Hệ thống, thông tin doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể khi cập nhật vào Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư thì có giá trị pháp lý như văn bản giấy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không nhất thiết nộp kèm hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc danh mục hồ sơ phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
    9. Số ngày giải quyết hồ sơ được quy định tại Quy định này được hiểu là số ngày làm việc.
    1. Quyết định chủ trương đầu tư/ Đấu giá quyền sử dụng đất/ Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
    2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
    3. Quy hoạch chi tiết/ Quy hoạch tổng mặt bằng.
    4. Thiết kế cơ sở; thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ.
    5. Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công; phòng cháy chữa cháy; đánh giá tác động môi trường.
    6. Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
    7. Giao đất/ Cho thuê đất/ Chuyển mục đích sử dụng đất.
    8. Cấp phép xây dựng.
    9. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng (nếu có).
    Chương II
     
    1. Trường hợp có nhu cầu giới thiệu thông tin địa điểm, nhà đầu tư gửi đề nghị giới thiệu địa điểm đầu tư dự án đến Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gồm: Cơ quan đăng ký đầu tư, Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh - Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Quy định này).
    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư; đồng thời gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư một bản để theo dõi, xử lý các bước tiếp theo (nếu Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không phải là Cơ quan đăng ký đầu tư).
    2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm phối hợp Cơ quan đăng ký đầu tư với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổng hợp thông tin về: giá đất, bản đồ địa chính khu đất, quy hoạch,... của khu vực dự án đầu tư, báo cáo UBND tỉnh thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư.
    Trường hợp dự án thuộc danh mục quy định tại các Điểm 14, 16 và 20 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (PCCC) và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến của Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh trước khi báo cáo UBND tỉnh thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư.
    3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, UBND tỉnh có văn bản thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư, trường hợp từ chối UBND tỉnh sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    Trường hợp dự án thực hiện tại địa điểm không thuộc hoặc chưa phù hợp quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, văn bản thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư của UBND tỉnh sẽ có nội dung đồng ý chủ trương, đồng thời giao trách nhiệm cho Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan trình UBND tỉnh bổ sung hoặc điều chỉnh cục bộ quy hoạch trước khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
    Trường hợp cần thiết UBND tỉnh có thể tổ chức cuộc họp để quyết định việc bổ sung hoặc điều chỉnh cục bộ quy hoạch. Thời gian thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư trong trường hợp này kéo dài thêm 05 ngày so với thời gian quy định tại Khoản này.
    4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản giới thiệu thông tin địa điểm nghiên cứu cho nhà đầu tư.
    Trường hợp dự án thuộc diện phải thông qua đấu giá, đấu thầu, văn bản giới thiệu thông tin địa điểm của Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có nội dung hướng dẫn thủ tục đấu giá, đấu thầu thực hiện dự án.
    Trường hợp dự án không thuộc diện phải thông qua đấu giá, đấu thầu, văn bản giới thiệu thông tin địa điểm của Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có các thông tin liên quan về: giá đất, bản đồ địa chính khu đất, quy hoạch,... để phục vụ nhà đầu tư nghiên cứu lập đề xuất dự án đầu tư.
    5. Thời gian các Nhà đầu tư nghiên cứu lập đề xuất dự án đầu tư tối đa không quá 03 tháng kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư của UBND tỉnh. Đối với một số dự án có quy mô lớn, phức tạp, thời gian nghiên cứu có thể dài hơn, nhưng không quá 06 tháng và được xác định tại văn bản thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
    Nếu sau 03 tháng hoặc thời hạn được UBND tỉnh cho phép tại Văn bản thống nhất địa điểm mà nhà đầu tư không hoàn thiện việc nghiên cứu lập đề xuất dự án để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền, thì văn bản thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư của UBND tỉnh sẽ hết hiệu lực và bị hủy bỏ.
    6. Trường hợp dự án phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhà đầu tư đã tự cập nhật thông tin địa điểm thì không phải thực hiện theo trình tự quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
    Điều 6. Đấu giá quyền sử dụng đất (thực hiện theo Quy định riêng).
    1. Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Đầu tư 2014, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
    a) Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
    b) Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
    2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đến Cơ quan đăng ký đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này).
    Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
    3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức cuộc họp, lập biên bản thẩm định liên ngành những nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này.
    4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp thẩm định liên ngành, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
    a) Thông tin về dự án gồm: Thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
    b) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
    c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
    d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
    đ) Đánh giá căn cứ pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    e) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Đầu tư 2014.
    5. Trường hợp cuộc họp thẩm định liên ngành có yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
    6. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối UBND tỉnh sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    Trường hợp cần thiết UBND tỉnh có thể tổ chức cuộc họp để nghe nhà đầu tư báo cáo. Thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp này kéo dài thêm 05 ngày so với thời gian quy định tại Khoản này.
    Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy (hoặc Thường trực Tỉnh ủy) theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trước khi quyết định chủ trương đầu tư. Thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp này kéo dài thêm 15 ngày so với quy định.
    7. Dự án đầu tư quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thực hiện tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan những nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau:
    a) Trường hợp dự án đã được UBND tỉnh thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định sau:
    - Trường hợp dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư mà không phải trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư (trừ những dự án trọng điểm thực hiện theo yêu cầu của UBND tỉnh).
    - Trường hợp dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô quyết định chủ trương đầu tư.
    b) Trường hợp dự án chưa được UBND tỉnh thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô báo cáo UBND tỉnh thống nhất chủ trương trước khi thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điểm a Khoản này.
    8. Đối với dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Đầu tư, trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư tham mưu UBND tỉnh lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan những nội dung quy định tại Khoản 4 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định sau:
    a) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 11 Quy định này, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư. UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan có liên quan và nhà đầu tư;
    b) Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô báo cáo UBND tỉnh thống nhất chủ trương trước khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Văn bản quyết định chủ trương đầu tư được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan có liên quan và nhà đầu tư.
    Trường hợp cần thiết UBND tỉnh có thể tổ chức cuộc họp để nghe nhà đầu tư báo cáo đối với dự án quy định tại Điểm a và b Khoản này. Thời gian cấp quyết định chủ trương đầu tư trong trường hợp này được kéo dài thêm 05 ngày so với thời gian quy định tại Khoản này.
    9. Đối với dự án đầu tư quy định tại Khoản 1 Điều này của nhà đầu tư nước ngoài sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến của cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, trừ dự án đầu tư thực hiện tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    10. Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên lựa chọn cùng địa điểm đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư trình UBND tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
    Thời gian các nhà đầu tư nộp hồ sơ đấu thầu tối đa không quá 03 tháng kể từ ngày UBND tỉnh ban hành văn bản thống nhất địa điểm nghiên cứu đầu tư cho nhà đầu tư thứ nhất.
    Mục 2. ĐIỀU CHỈNH QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
    Điều 9. Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh
    1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau:
    a) Điều chỉnh mục tiêu, diện tích, địa điểm đầu tư, công nghệ chính;
    b) Tăng hoặc giảm trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư;
    c) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
    2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
    Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
    3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ chức cuộc họp, lập biên bản thẩm định liên ngành những nội dung điều chỉnh.
    4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tổ chức họp thẩm định liên ngành, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư trình UBND tỉnh.
    Trường hợp cuộc họp thẩm định liên ngành có yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư trình UBND tỉnh.
    5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, UBND tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
    Trường hợp cần thiết UBND tỉnh có thể tổ chức cuộc họp để nghe nhà đầu tư báo cáo. Thời gian cấp quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp này kéo dài thêm 05 ngày so với thời gian quy định tại Khoản này.
    6. Trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
    Chương III
    Mục 1. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
     
    1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
    a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
    b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    b1) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
    b2) Có tổ chức kinh tế quy định tại Tiết b1 Điểm này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
    b3) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại Tiết b1 Điểm này nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên.
    2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
    a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
    b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
    c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
    3. Nhà đầu tư trong trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì thực hiện thủ tục đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt;
    2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt, gồm:
    a) Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
    b) Dự án đầu tư thực hiện trong các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
    3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
    a) Dự án đầu tư cùng thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    b) Dự án đầu tư cùng thực hiện ở trong và ngoài các Khu công nghiệp, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
    1. Nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
    2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 13, 15 và 16 Quy định này.
    3. Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ.
    4. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư.
    1. Đối với dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương chủ đầu tư mà không được yêu cầu nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc xem xét lại nội dung đã được chấp thuận trong văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
    2. Đối với dự án không thuộc diện cấp quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này).
    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp cho nhà đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Mục tiêu của dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
    b) Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP (nếu có).
    1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
    2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
    3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
    Mục 2. ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
     
    1. Trường hợp thay đổi tên dự án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    2. Trường hợp điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có); thay đổi nhà đầu tư và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
    3. Trường hợp gia hạn tiến độ thực hiện dự án đầu tư không phải vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, Cơ quan đăng ký đầu tư tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm trước khi chấp thuận gia hạn tiến độ thực hiện dự án. Thời gian chấp thuận gia hạn tiến độ thực hiện dự án trong trường hợp này kéo dài thêm 10 ngày so với thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này.
    1. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, diện tích, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư làm thay đổi mục tiêu, quy mô và công suất của dự án đầu tư; điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện các thủ tục theo quy định sau:
    a) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 9 Quy định này trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    b) Căn cứ quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của UBND tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.
    2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung không được quy định tại Khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại Điều 15 Quy định này.
    1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ thực hiện dự án.
    2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giãn tiến độ đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
    Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, Cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
    3. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ chức cuộc họp, lập biên bản thẩm định nội dung giãn tiến độ đầu tư.
    4. Trường hợp dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp thẩm định liên ngành, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định giãn tiến độ đầu tư dự án.
    Trường hợp cuộc họp thẩm định liên ngành có yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định giãn tiến độ đầu tư dự án.
    5. Trường hợp dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục quyết định giãn tiến độ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định sau:
    a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp thẩm định liên ngành, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định nội dung giãn tiến độ đầu tư dự án trình UBND tỉnh.
    b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, UBND tỉnh có văn bản chấp thuận giãn tiến độ đầu tư dự án, trường hợp từ chối UBND tỉnh sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    Trường hợp cần thiết UBND tỉnh có thể tổ chức cuộc họp để nghe nhà đầu tư báo cáo. Thời gian chấp thuận giãn tiến độ đầu tư dự án trong trường hợp này kéo dài thêm 05 ngày so với thời gian quy định tại Điểm này.
    c) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận giãn tiến độ đầu tư dự án, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định giãn tiến độ đầu tư dự án.
    6. Trường hợp giãn tiến độ đầu tư không phải vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, Cơ quan đăng ký đầu tư tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm trước khi chấp thuận giãn tiến độ đầu tư dự án. Thời gian chấp thuận giãn tiến độ đầu tư dự án trong trường hợp này kéo dài thêm 10 ngày so với thời gian quy định tại Khoản 2 Điều này.
    7. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
    Mục 3. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
     
    1. Nhà đầu tư phải ký quỹ trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
    a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
    b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
    c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư;
    d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;
    đ) Nhà đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, công ty phát triển khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
    2. Việc ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư nhưng phải trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    3. Mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
    a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;
    b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;
    c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
    4. Vốn đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho Nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất.
    5. Tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo lựa chọn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký quỹ.
    Đối với các dự án trọng điểm, UBND tỉnh sẽ xem xét áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư phù hợp.
    6. Nhà đầu tư được giảm tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:
    a) Giảm 25% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
    b) Giảm 50% số tiền ký quỹ đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, kể cả dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.
    7. Nhà đầu tư đã tạm ứng tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư được hoãn thực hiện nghĩa vụ ký quỹ tương ứng với số tiền giải phóng mặt bằng, tái định cư đã tạm ứng. Số tiền đã tạm ứng này được phép sử dụng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều này.
    8. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi các điều kiện ký quỹ, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thỏa thuận điều chỉnh việc ký quỹ theo quy định tại Điều này.
    1. Đối với dự án thuộc trường hợp phải bảo đảm thực hiện dự án, nhà đầu tư lập văn bản cam kết bảo đảm thực hiện dự án (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này), nộp tại Cơ quan đăng ký đầu tư.
    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản cam kết bảo đảm thực hiện dự án, Cơ quan đăng ký đầu tư cùng nhà đầu tư ký văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
    2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục bảo đảm theo văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư cho cơ quan giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để cơ quan này giải quyết thủ tục đất đai cho nhà đầu tư.
    1. Nhà đầu tư được hoàn trả tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo nguyên tắc sau:
    a) Hoàn trả 50% số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cấp các giấy phép, chấp thuận cần thiết để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có) không chậm hơn tiến độ tại Văn bản cam kết bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
    b) Hoàn trả 50% số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư còn lại và lãi suất phát sinh từ khoản bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (nếu có) tại thời điểm nhà đầu tư hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết bị để vận hành dự án không chậm hơn tiến độ tại Văn bản cam kết bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
    c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được hoàn trả số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.
    d) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét hoàn trả khoản tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư.
    2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Cơ quan đăng ký đầu tư.
    Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định việc cho phép hoàn trả tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    3. Trường hợp dự án không thực hiện đúng tiến độ tại Văn bản cam kết bảo đảm thực hiện dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nhà đầu tư được xem xét gia hạn thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
    Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày đến hạn phải hoàn thành dự án theo tiến độ đã cam kết, Cơ quan đăng ký đầu tư cùng nhà đầu tư ký lại văn bản thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo cam kết mới.
    4. Tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không hoàn trả nhà đầu tư và nộp vào ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
    Việc quản lý và sử dụng tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không hoàn trả cho nhà đầu tư được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý ngân sách Nhà nước.
    Chương IV
     
     
    1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết, quy hoạch tổng mặt bằng khu vực được giao đầu tư.
    2. Phân cấp thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch như sau:
    a) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên; khu đô thị mới; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu vực có ý nghĩa quan trọng.
    b) Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng các khu chức năng, các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
    c) Phòng có chức năng quản lý quy hoạch thuộc UBND cấp huyện thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng các khu chức năng, các làng nghề, các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung do các chủ đầu tư dự án lập thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ quy định tại Điểm a, b Khoản này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
    3. Thời gian lập nhiệm vụ không quá 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng tư vấn giữa chủ đầu tư với tổ chức tư vấn lập quy hoạch. Thời gian thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
    Nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng đất có diện tích từ 05 ha trở lên (từ 02 ha trở lên đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư).
    Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng đất có diện tích nhỏ hơn 05 ha (nhỏ hơn 02 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì nhà đầu tư có thể lập quy hoạch tổng mặt bằng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng.
    1. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính từ hai huyện (thành phố, thị xã hoặc huyện) trở lên, khu đô thị mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực có ý nghĩa quan trọng.
    2. Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng các khu chức năng, các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
    3. Phòng có chức năng quản lý quy hoạch thuộc UBND cấp huyện thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch tổng mặt bằng các khu chức năng, các làng nghề, các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung do các chủ đầu tư dự án lập thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ quy định tại Điểm a, b Khoản này) sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
    1. Nhà đầu nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại cơ quan thẩm định quy hoạch theo phân cấp được quy định tại Điều 23 Quy định này.
    2. Thời gian cơ quan thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, không quá 25 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
    Thời gian UBND tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô hoặc UBND cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của cơ quan, bộ phận thẩm định, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    3. Thời gian cơ quan, bộ phận thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
    Thời gian UBND tỉnh hoặc Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô hoặc UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của cơ quan, bộ phận thẩm định, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    4. Đối với dự án nằm trong khu vực phát triển đô thị, cơ quan thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh về giải pháp đấu nối hạ tầng trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    1. Trường hợp dự án thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ, Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị góp ý thiết kế về PCCC tại giai đoạn quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
    2. Thời gian Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh góp ý giải pháp về PCCC đối với hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
     
     
    1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng. Nhà đầu tư thẩm định thiết kế cơ sở của những dự án còn lại.
    Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
    2. Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
    1. Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt, Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp được quy định tại Điều 26 Quy định này.
    2. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A không quá 30 ngày, dự án nhóm B không quá 20 ngày, dự án nhóm C không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    3. Đối với dự án nằm trong khu vực phát triển đô thị, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm lấy ý kiến của Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị tỉnh về giải pháp đấu nối hạ tầng trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
    1. Trường hợp dự án thuộc diện phải thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ theo quy định, Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Sở Khoa học và Công nghệ.
    2. Thời gian Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, có ý kiến bằng văn bản không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
    1. Trường hợp dự án thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ, Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị góp ý giải pháp về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
    2. Thời gian Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh góp ý giải pháp về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở không quá 10 ngày đối với dự án nhóm A, không quá 05 ngày đối với dự án nhóm B và C, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
    Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
     
    1. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư nằm ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế.
    Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
    Thủ tục thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM áp dụng đối với các dự án thuộc “Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường” ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
    2. UBND cấp huyện nơi triển khai dự án xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án trừ Khoản 1 Điều này. UBND cấp huyện có thể ủy quyền cho UBND cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với những dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một xã.
    Thủ tục xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường áp dụng đối với các dự án đầu tư ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này.
    1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo ĐTM (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại cơ quan được phân cấp thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM tại Khoản 1 Điều 30 Quy định này.
    2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại cơ quan được phân cấp xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 30 Quy định này.
    3. Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    4. Thời gian xem xét, cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hợp lệ.
    Mục 4. PHÊ DUYỆT DỰ ÁN
     
    Nhà đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình sau khi hoàn tất các thủ tục về quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế cơ sở, thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ, thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường,... theo quy định.
    Mục 5. THIẾT KẾ KỸ THUẬT
     
    1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế các công trình thuộc đối tượng thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp (được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ) và văn bản phân cấp của UBND tỉnh.
    2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
    3. Thời gian cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định không quá 40 ngày đối với công trình cấp I và cấp đặc biệt, không quá 30 ngày đối với công trình cấp II và cấp III, không quá 20 ngày đối với các công trình còn lại, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
    1. Trường hợp dự án thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
    2. Thời gian Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công không quá 15 ngày đối với dự án nhóm A, không quá 10 ngày đối với dự án nhóm B và C, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
    Chương V
     
    Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh về trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
    1. Sau khi thực hiện hoàn thành việc thu hồi đất, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án đầu tư nằm ngoài khu kinh tế hoặc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế.
    Thời gian giải quyết thủ tục giao đất, cho thuê đất sau khi đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    2. Đối với các dự án không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tự thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất theo quy định sau:
    a) Trường hợp người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng chuyển nhượng được công chứng.
    a1) Sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị đăng ký biến động hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án đầu tư nằm ngoài khu kinh tế hoặc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế.
    Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký biến động hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    a2) Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án đầu tư nằm ngoài khu kinh tế hoặc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế.
    Thời gian giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
    b) Trường hợp người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đất không thuộc trường hợp được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai, trình tự thủ tục thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất và giao đất, cho thuê đất được thực hiện như sau:
    b1) Nhà đầu tư thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất thông qua hợp đồng được ký kết giữa hai bên, chủ sử dụng đất có văn bản trả lại đất cho Nhà nước;
    b2) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất (theo quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh) tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường để được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất;
    b3) Sau khi thực hiện xong việc thu hồi đất, nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các dự án đầu tư nằm ngoài khu kinh tế hoặc tại Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế để được giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 20/06/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
    Chương VI
     
    1. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng được UBND tỉnh quy định chi tiết tại văn bản phân cấp của UBND tỉnh.
    2. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại cơ quan được ủy quyền cấp giấy phép xây dựng.
    1. Các công trình được quy định tại Điểm c và d, Khoản 1, Điều 32, Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệp thu công trình xây dựng.
    Thẩm quyền, trình tự kiểm tra công tác nghiệp thu công trình xây dựng tuân thủ theo Điều 32, Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ và văn bản phân cấp của UBND tỉnh.
    2. Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ phải được Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy trước khi đưa vào sử dụng.
    3. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệp thu công trình xây dựng (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp; nộp hồ sơ đề nghị nghiệm thu về PCCC công trình xây dựng (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) tại Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh.
    4. Thời gian cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu thời hạn 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 10 ngày đối với các công trình còn lại kể từ khi kết thúc kiểm tra. Trường hợp chủ đầu tư phải thực hiện các yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng gồm: yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có); thực hiện thí nghiệm đối chứng, thử tải, kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình thì thời hạn nêu trên được tính từ khi chủ đầu tư hoàn thành các yêu cầu này.
    Thời gian cơ quan Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh ra văn bản nghiệm thu về PCCC công trình xây dựng trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày thông qua biên bản kiểm tra nghiệm thu.
    1. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra hoặc tự tổ chức giám sát đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    2. UBND tỉnh giao Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra hoặc tự tổ chức giám sát đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    3. UBND tỉnh giao Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra hoặc tự tổ chức giám sát đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    4. Quá trình giám sát đầu tư dự án và kết quả thực hiện phải được các cơ quan chức năng liên quan cập nhật thường xuyên và kịp thời trên Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư.
    Chương VII
     
    1. Nhà đầu tư tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
    2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
    a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
    b) Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
    c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
    d) Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
    đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
    3. Dự án đầu tư ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo quyết định của Chính phủ.
    Văn bản quyết định chủ trương đầu tư chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
    1. Theo quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
    2. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp:
    a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
    b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
    c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
    d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 41 của Quy định này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
    đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
    e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
    g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
    h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
    1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 42 Quy định này.
    2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
    a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 42 Quy định này, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
    b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 42 Quy định này, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
    c) Đối với dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại các Điểm d, đ, e, g và h Khoản 2 Điều 42 Quy định này, sau khi có ý kiến của UBND tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
    3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
    4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì nhà đầu tư thực hiện chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Điều này và thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
    5. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện như sau:
    a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản;
    b) Dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất;
    c) Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, việc giải quyết quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
    d) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
    1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
    a) Lập biên bản liên ngành (gồm: Cơ quan đăng ký đầu tư, Cơ quan thuế và UBND cấp xã nơi thực hiện dự án) về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và không liên lạc được với nhà đầu tư;
    b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi văn bản theo quy định tại Điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại Điểm c Khoản này;
    c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến UBND cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
    2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
    3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
    4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
    a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
    b) Cơ quan thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với nhà nước (nếu có);
    c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các chế độ liên quan theo quy định của pháp luật về lao động;
    đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
    5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận giữa các bên và quy định của pháp luật.
    Chương VIII
     
    1. Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực.
    2. Giấy phép đầu tư cấp cho nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp cho nhà đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2005 có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    3. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định 118/2015/NĐ-CP và Quy định này đối với các dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cho phép thực hiện trước ngày Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực thi hành.
    1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau:
    a) Trường hợp thay đổi tên dự án đầu tư, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc thay đổi tên nhà đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên, địa chỉ của nhà đầu tư hoặc tên dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    a) Trường hợp điều chỉnh địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng; mục tiêu, quy mô dự án đầu tư; vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; thời hạn hoạt động của dự án; tiến độ thực hiện dự án đầu tư; giãn tiến độ đầu tư; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có); thay đổi nhà đầu tư và các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (theo Phụ lục II kèm theo Quy định này) cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
    Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan tổ chức cuộc họp, lập biên bản thẩm định liên ngành về những nội dung điều chỉnh.
    Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp thẩm định liên ngành, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo trình UBND tỉnh. Trường hợp cuộc họp thẩm định liên ngành có yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ, trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo trình UBND tỉnh.
    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Cơ quan đăng ký đầu tư, UBND tỉnh có văn bản thống nhất các nội dung điều chỉnh, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
    Trường hợp cần thiết UBND tỉnh có thể tổ chức cuộc họp để nghe nhà đầu tư báo cáo. Thời gian thống nhất các nội dung điều chỉnh trong trường hợp này được kéo dài thêm 05 ngày so với thời gian quy định tại Khoản này.
    Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất các nội dung điều chỉnh của UBND tỉnh, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
    Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) quy định nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh đang có hiệu lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
    2. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại Khoản 1 Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (điều chỉnh) cho nhà đầu tư thay thế nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương. Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
    3. Dự án đầu tư không thuộc diện quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực thi hành nhưng thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014, Nghị định 118/2015/NĐ-CP và Quy định này thì không phải thực hiện thủ tục quyết định hoặc điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư, trừ các trường hợp sau:
    a) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 30, 31 Luật Đầu tư 2014;
    b) Bổ sung mục tiêu dự án đầu tư mà mục tiêu được bổ sung thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31 Luật Đầu tư 2014;
    c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đề nghị sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
    4. Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm a, b và c Khoản 3 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng với từng loại dự án đầu tư quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP và Quy định này. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để quyết định chủ trương đầu tư.
    5. Trường hợp giãn tiến độ đầu tư, điều chỉnh gia hạn tiến độ thực hiện dự án đầu tư đối với những dự án chưa thực hiện ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 18 Quy định này trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Đối với dự án đã hoàn thành các thủ tục quy định tại Khoản a Điểm 1 Điều 20 Quy định này, mức ký quỹ bằng 50% so với quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Quy định này.
    Chương IX
     
    Các thông tin liên quan kêu gọi đầu tư phải được công khai đảm bảo nguyên tắc “mọi lúc, mọi nơi” phù hợp quy định, trình tự lựa chọn nhà đầu tư.
    Nhà đầu tư, các cơ quan chức năng có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư.
    1. Nhà đầu tư chỉ liên hệ với cơ quan chủ trì thụ lý hồ sơ mà không phải liên hệ với các cơ quan khác để được giải quyết trong thời gian quy định.
    2. Nhà đầu tư có thể thực hiện các thủ tục hành chính song song (theo hướng dẫn tại Phụ lục I kèm theo Quy định này) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý, tính chính xác của nội dung hồ sơ, dự án do mình lập và nộp tại các cơ quan quản lý nhà nước.
    3. Nhà đầu tư được quyền yêu cầu các cơ quan chức năng cung cấp các thông tin về quy hoạch, về ưu đãi đầu tư; được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo đúng quy định của nhà nước. Sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được quyền yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện việc xem xét thẩm định hồ sơ theo đúng thời hạn quy định. Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư được quyền đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp xử lý các vấn đề khó khăn vướng mắc.
    4. Nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng các quy định của pháp luật, đúng theo tiến độ đăng ký. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hàng tháng nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án định kỳ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng báo cáo.
    Đối với các dự án đã đi vào hoạt động, hàng tháng nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động định kỳ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng báo cáo.
    5. Nhà đầu tư gửi báo cáo bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư.
    1. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, hướng dẫn cụ thể; kịp thời xử lý các vướng mắc và giải quyết nhanh gọn các thủ tục liên quan cho nhà đầu tư trong quá trình nghiên cứu, triển khai thực hiện dự án; phối hợp với cơ quan chủ trì, khi cần thiết phải có ý kiến bằng văn bản trong thời gian quy định và chịu trách nhiệm về các vấn đề thuộc chức năng và thẩm quyền quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn do mình phụ trách.
    2. Việc chia sẻ thông tin liên quan đến hồ sơ dự án đầu tư được cập nhật và khai thác tại Hệ thống phần mềm giám sát, quản lý dự án đầu tư.
    3. Các cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ, cơ quan phối hợp và cơ quan phê duyệt có trách nhiệm thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư theo cơ chế một cửa theo quy định hiện hành.
    4. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ tham dự các cuộc họp thẩm định hoặc lấy ý kiến theo Quy định này. Ý kiến của cán bộ tham dự cuộc họp là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị mình. Trường hợp có ý kiến khác, cơ quan, đơn vị cử cán bộ tham dự họp phải có văn bản gửi cơ quan chủ trì cuộc họp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
    1. Cơ quan đăng ký đầu tư lập Kế hoạch triển khai thủ tục đầu tư xây dựng đối với từng dự án cụ thể (theo trình tự thủ tục được quy định tại phụ lục I kèm theo Quy định này), để ban hành hoặc trình UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
    2. Các Sở, ban, ngành và nhà đầu tư theo quy định tại Kế hoạch triển khai hỗ trợ thủ tục đầu tư xây dựng tại Khoản 1 Điều này tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ đã quy định, định kỳ hàng tháng gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc tháng báo cáo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
    3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Quy định này.
    4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu gặp vấn đề vướng mắc, các nhà đầu tư, các tổ chức liên quan kịp thời gửi ý kiến bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh sửa đổi cho phù hợp./.
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Phòng cháy và chữa cháy của Quốc hội, số 27/2001/QH10
    Ban hành: 29/06/2001 Hiệu lực: 04/10/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy của Quốc hội, số 40/2013/QH13
    Ban hành: 22/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Đất đai của Quốc hội, số 45/2013/QH13
    Ban hành: 29/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Xây dựng của Quốc hội, số 50/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Bảo vệ môi trường của Quốc hội, số 55/2014/QH13
    Ban hành: 23/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật Đầu tư của Quốc hội, số 67/2014/QH13
    Ban hành: 26/11/2014 Hiệu lực: 01/07/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    08
    Nghị định 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
    Ban hành: 12/11/2015 Hiệu lực: 27/12/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Quyết định 42/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy định bảo đảm thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất và mặt nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
    Ban hành: 30/11/2011 Hiệu lực: 10/12/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    10
    Quyết định 33/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy trình thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
    Ban hành: 12/10/2012 Hiệu lực: 22/10/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    11
    Nghị định 79/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy
    Ban hành: 31/07/2014 Hiệu lực: 15/09/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 44/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
    Ban hành: 10/08/2018 Hiệu lực: 25/08/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Huế quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn Nhà nước

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
    Số hiệu:26/2016/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:25/04/2016
    Hiệu lực:05/05/2016
    Lĩnh vực:Xây dựng, Chính sách
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Văn Cao
    Ngày hết hiệu lực:15/06/2021
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X