Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty như sau:
"Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền."
Điều này có nghĩa: sau khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty thì thành viên công ty không còn được xem là chủ sở hữu của tài sản góp vốn nữa.
Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định: "Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh."
Như vậy, thành viên công ty sau khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thì thành viên này sở hữu vốn điều lệ, không còn quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn (căn nhà) nêu trên nữa.
Xem thêm:
- Có được thay đổi loại tài sản góp vốn khi thành lập công ty?
- Nhà đầu tư nước ngoài có được góp vốn vào công ty cổ phần ở Việt Nam?
- Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên