hieuluat

Công văn 3286/TCHQ-TXNK Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá kiểm tra

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục Hải quanSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3286/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Việt Cường
    Ngày ban hành:14/06/2013Hết hiệu lực:12/04/2014
    Áp dụng:14/06/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xuất nhập khẩu
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC HẢI QUAN
    -------
    Số: 3286/TCHQ-TXNK
    V/v: Ban hành Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá kiểm tra
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2013
     
     
    Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
     
    Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý giá tính thuế hàng nhập khẩu, xuất khẩu từng bước hạn chế và ngăn chặn tình trạng gian lận thương mại qua giá; đồng thời sử dụng thống nhất thông tin dữ liệu giá có độ tin cậy cao trong việc kiểm tra, tham vấn và xác định giá; xử lý đối với các trường hợp khai báo trị giá hàng nhập khẩu không phù hợp với giá thực tế phải thanh toán.
    Căn cứ Điều 6 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá;
    Căn cứ Điều 21, Điều 23 Mục II Chương III Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính quy định đối tượng, thẩm quyền, tiêu chí xây dựng Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, hàng nhập khẩu.
    Căn cứ Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
    Trên cơ sở phân tích, tổng hợp từ các nguồn thông tin theo quy định tại khoản 5 điều 23 Thông tư số 205/2010/TT-BTC như: Mức giá khai báo của Doanh nghiệp đã được cơ quan Hải quan chấp nhận làm trị giá tính thuế; Mức giá tính thuế do cơ quan Hải quan xác định khi bác bỏ mức giá khai báo; Thông tin giá do cơ quan hải quan thu thập được như: Giá bán trên thị trường; giá do các nhà sản xuất, hiệp hội trong nước cung cấp, giá điều tra xác minh của cơ quan có thẩm quyền ....
    Tổng cục Hải quan ban hành Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá kiểm tra kèm theo Danh mục này làm cơ sở dữ liệu để các đơn vị so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của Doanh nghiệp, xác định dấu hiệu nghi vấn, phân loại, đánh giá mức độ tin cậy và thực hiện tham vấn; Trên cơ sở đó thực hiện xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định.
    1. Phương pháp kiểm tra và nguyên tắc sử dụng nguồn thông tin dữ liệu giá:
    1.1. Phương pháp kiểm tra:
    So sánh mức giá khai báo hoặc mức giá khai báo sau khi đã trừ đi khoản giảm giá (đối với trường hợp nhập khẩu có yếu tố giảm giá) của lô hàng nhập khẩu với mức giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong Danh mục này; Nếu mức giá khai báo hoặc mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn thì xác định dấu hiệu nghi vấn trên Hệ thống GTT01 (đánh dấu đỏ), đồng thời thực hiện việc tham vấn theo quy định tại điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn về tham vấn, xác định giá.
    Trường hợp không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định để kiểm tra, so sánh trị giá khai báo thì áp dụng linh hoạt, mở rộng hơn khái niệm hàng hóa nhập khẩu tương tự, giống hệt theo quy định tại Điểm b.4.6 Tiết 1.3.2.2 Khoản 1 Điều 24 Mục II Chương III Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
    1.2. Nguyên tắc sử dụng các nguồn thông tin dữ liệu khi xác định giá:
    Nguồn thông tin dữ liệu được sử dụng để xác định trị giá sau khi bác bỏ mức giá khai báo phải thực hiện theo đúng quy định tại Khoản b Mục 3 Phần II Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các thông tin dữ liệu sử dụng để xác định giá phải là những thông tin dữ liệu đã được kiểm tra, xác định độ tin cậy. Cụ thể là các thông tin dữ liệu về mức giá khai báo của Doanh nghiệp đã được cơ quan Hải quan chấp nhận trị giá tính thuế hoặc do cơ quan Hải quan xác định lại sau khi bác bỏ trị giá khai báo và các mức giá này phải được xác định theo đúng nguyên tắc, trình tự các phương pháp xác định giá tính thuế quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP, đồng thời không thấp hơn mức giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục.
    Các mức giá khai báo của Doanh nghiệp hoặc mức giá tính thuế do cơ quan Hải quan xác định thấp hơn mức giá mặt hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự có trong Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục thì chỉ sử dụng để tham khảo trong quá trình kiểm tra, tham vấn; không sử dụng để xác định giá tính thuế.
    Các mức giá kiểm tra tại Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục không sử dụng để xác định hoặc áp đặt giá tính thuế.
    2. Giao Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
    - Tổ chức thu thập, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin để đề xuất xây dựng bổ sung mức giá đối với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục nhưng chưa được quy định mức giá cụ thể khi có hàng thực nhập và báo cáo về Tổng cục Hải quan theo mẫu “Báo cáo xây dựng cơ sở dữ liệu giá những mặt hàng quản lý rủi ro” ban hành theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    - Đề xuất, kiến nghị sửa đổi tên hàng, mức giá có trong Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục khi có sự biến động tăng, giảm trên 10% theo mẫu “Báo cáo đề xuất điều chỉnh các mức giá trong Danh mục quản lý rủi ro về giá” ban hành theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    - Căn cứ quy định tại Điều 23 Thông tư số 205/2010/TT-BTC và Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 để:
    + Kiểm tra, rà soát, thu thập thông tin dữ liệu giá nhóm mặt hàng “Vải các loại” để bổ sung vào Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục và xây dựng mức giá kiểm tra kèm theo do đã loại bỏ khỏi Danh mục rủi ro cấp Tổng cục.
    + Rà soát Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục để loại bỏ nhóm mặt hàng “Bếp điện” mã số 8516; Mặt hàng “Thịt cừu” mã số 0204; Mặt hàng “Cá phi lê và các loại thịt cá khác” mã số 0304; Mặt hàng “Túi xách” mã số 4202; Mặt hàng “Thắt lưng” mã số 4203; Mặt hàng “Quần, áo, bộ Com-lê” mã số 6103, 6203, 6104, 6204, 6105, 6205, 6106, 6206, 6109; Mặt hàng “Giày dép” mã số 6403, 6404, 6405; Mặt hàng “Thép hợp kim” mã số 7228; Mặt hàng “Xe tải” mã số 8706 do đã được bổ sung vào Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục tại Công văn này.
    - Thường xuyên kiểm tra, rà soát Danh mục quản lý rủi ro hàng xuất khẩu cấp Cục, Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Cục và mức giá kiểm tra kèm theo để kịp thời điều chỉnh Danh mục, mức giá kiểm tra phù hợp với quy định tại Điều 21, Điều 23 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
    4. Công văn này và Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục kèm theo mức giá kiểm tra ban hành kèm theo được áp dụng đối với các tờ khai Hải quan đăng ký kể từ ngày 20/06/2013 và thay thế các công văn số 348/TCHQ-TXNK ngày 21/01/2011; số 2334/TCHQ-TXNK ngày 23/5/2011; số 5486/TCHQ-TXNK ngày 10/10/2012 và Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục kèm theo mức giá kiểm tra kèm theo các công văn này.
    Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và triển khai thực hiện./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Thứ trưởng BTC Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
    - TCT Nguyễn Ngọc Túc (để b/c);
    - Vụ Chính sách Thuế BTC (để phối hợp);
    - Vụ Pháp chế BTC (để phối hợp);
    - Tổng cục Thuế (để phối hợp);
    - Cục KTSTQ; Cục ĐTCBL; Ban QLRR; Vụ Pháp chế (để thực hiện);
    - Lưu: VT, TXNK(35b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Hoàng Việt Cường
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Công văn 3286/TCHQ-TXNK Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá kiểm tra

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Tổng cục Hải quan
    Số hiệu:3286/TCHQ-TXNK
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:14/06/2013
    Hiệu lực:14/06/2013
    Lĩnh vực:Xuất nhập khẩu
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Hoàng Việt Cường
    Ngày hết hiệu lực:12/04/2014
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X