hieuluat

Quyết định 3091/QĐ-BYT về việc ban hành "Hướng dẫn giám sát trọng điểm lồng ghép bệnh sốt xuất huyết Dengue, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya"

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Y tếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3091/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Thanh Long
    Ngày ban hành:03/07/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:03/07/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Y tế-Sức khỏe
  • BỘ Y TẾ
    -------
    Số: 3091/QĐ-BYT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2017
     
    -----------------
    BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
     
    Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
    Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng; Giám đốc Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, các cơ sở khám, chữa bệnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như Điều 4;
    - BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
    - Các Đồng chíThứ trưởng (để phối hợp);
    - CổngTTĐT Bộ Y tế.
    - Lưu: VT, DP.

    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG





    Nguyễn Thanh Long
     
    GIÁM SÁT TRỌNG ĐIỂM LỒNG GHÉP BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE, BỆNH DO VI RÚT ZIKA VÀ CHIKUNGUNYA
    (Ban hành kèm theo Quyết định số     /QĐ-BYT ngày     tháng   năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
     
    MỤC LỤC
    Phần I. Đặt vấn đề
    Phần II. Mục tiêu
    Phần III. Nội dung và kỹ thuật giám sát
    1. Giám sát trên bệnh nhân
    1.1. Chỉ số giám sát
    1.2. Lựa chọn điểm giám sát
    1.3. Lựa chọn đối tượng giám sát
    1.4. Điều tra dịch tễ, điền phiếu điều tra trường hợp bệnh
    1.5. Lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm của bệnh nhân
    1.6. Tổ chức xét nghiệm bệnh phẩm và phản hồi, báo cáo kết quả
    2. Giám sát véc tơ
    2.1. Chỉ số giám sát
    2.2. Lựa chọn điểm giám sát
    2.3. Thu thập, bảo quản, vận chuyển và xét nghiệm mẫu muỗi
    3. Quản dữ liệu và quy định về báo cáo
    3.1. Tại các điểm giám sát (bệnh viện)
    3.2. TTYT huyện hoặc khối dự phòng của TTYT huyện 2 chức năng
    3.3. TYT xã
    3.4. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố
    3.5. Tại các Viện Vệ sinh dịch tễ, Pasteur khu vực
    Phụ lục 1
    Mẫuphiếu giám sát bệnh nhân
    Mẫu phiếu giám sát véc tơ
    Phụ lục 2. Hướng dẫn thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm
    A. Mẫu huyết thanh
    B. Mẫu muỗi
    Phụ lc 3.Hướng dẫn lưu trữ, xét nghiệm bệnh phẩm.
    Phụ lục 4. Sơđồ quy trình giám sát SXHD, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya
    DANH MỤC VIT TT

    GSTĐ
    Giám sát trọng điểm
    PCR
    Phản ứng trùng hợp chuỗi
     
    (Polymerase Chain Reaction)
    RT-PCR
    Phản ứng PCR theo thời gian thực
     
    (Real time PCR)
    RP
    RNase P Primer and Probe Set
    PXN
    Phòng xét nghiệm
    SXHD
    Bệnh sốt xuất huyết Dengue
    TTYTDP
    Trung tâm Y tế dự phòng
    TTYT
    Trung tâm Y tế
    TYT
    Trạm Y tế
    VSDT
    Vệ sinh dịch tễ
    WHO
    Tổ chức Y tế Thế giới
     
    (World Health Organization)
    Bệnh sốt xuất huyết Dengue, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya là các bệnh truyền nhiễm cấp tính do Arbo vi rút gây ra, bệnh có biểu hiện triệu chứng lâm sàng tương tự nhau vàchủ yếu lây truyền qua muỗi Aedes.
    Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) lưu hành ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Á, bệnh lưu hành ở hầu hết quốc gia trong khu vực. Tại Việt Nam, vụ dịch SXHD đầu tiên xảy ra vào năm 1958, từ đó bệnh trở thành dịch lưu hành địa phương, chủ yếu ở các tỉnh miền Nam và Nam Trung bộ. Ngày nay, SXHD đang là một trong mười bệnh truyền nhiễm có tỉ lệ mắc và tử vong cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Khoảng 70 triệu người nước ta nằm trong vùng có dịch SXHD lưu hành và có nguy cơ mắc dịch bệnh này.
    Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ngày 10/3/2017, tổng số 148 quốc gia và vùng lãnh thổ có sự lưu hành hoặc lây truyền vi rút Zika. Có 31 quốc gia và vùng lãnh thổ báo cáo ghi nhận trẻ mắc chứng đầu nhỏ có liên quan đến vi rút Zika. Tại Việt Nam, từ tháng 3 năm 2016 đến ngày 12/6/2017, cả nước ghi nhận 246 trường hợp dương tính với vi rút Zika tại 15 tỉnh, thành phố. Trong đó có 01 trường hợp trẻ 4 tháng tuổi mắc chứng đầu nhỏ nghi liên quan đến vi rút Zika tại tỉnh Đắk Lắk.
    Ổ dịch Chikungunya đầu tiên đã được ghi nhận tại cao nguyên Makonde, dọc theo biên giới giữa Tanzania (trước đây là Tanganyika) và Mozambique, trong 1952-1953. Sau vụ dịch năm 1952 - 1953, vi rút đã phổ biến rộng rãi trên khắp châu Phi cận Sahara, Ấn Độ và các nước Đông Nam Á, là nguyên nhân gây dịch trong những năm tiếp theo. Vi rút đã trở thành lưu hành phổ biến ở châu Phi, bằng chứng là dịch xảy ra thường xuyên ở Uganda, Cộng hòa Dân chủ Congo, Zimbabwe, Senegal, Nigeria, Nam Phi và Kenya. Trong một nghiên cứu gần đây tại Guatemala năm 2015 trên các mẫu huyết thanh dương tính với Chikungunya hoặc Dengue gửi đến phòng thí nghiệm quốc gia, kết quả xét nghiệm RT-PCR đã phát hiện sự đồng nhiễm với cả 2 loại vi rút Chikungunya và Dengue tại 44/144 mẫu huyết thanh (32%). Các nhà nghiên cứu kết luận rằng trong nghiên cứu này, đồng nhiễm là khá phổ biến và đây là những bệnh có biểu hiện lâm sàng tương tự, cần kiểm tra sàng lọc đồng thời để chăm sóc bệnh nhân và giám sát tốt hơn. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu gần đây cũng đã xác định được tỷ lệ nhất định bệnh nhân nhiễm vi rút Chikungunya.
    Nhằm mục đích đánh giá sự lưu hành của vi rút Dengue, Zika và Chikungunya, cũng như xác định tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của SXHD, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya, hướng dẫn giám sát trọng điểm lồng ghép 3 bệnh này cũng là một phần của mạng lưới giám sát trọng điểm của Bộ Y tế với sự hỗtrợ từ các đối tác trong việc giám sát các bệnh truyền nhiễm ưu tiên tại Việt Nam. Việc thiết lập hệ thống giám sát lồng ghép 3 tác nhân này sẽ tăng khả năng phát hiện, giám sát và can thiệp sớm bảo vệ sức khỏe người dân, thuận lợi và hiệu quả cho việc tổ chức, tiết kiệm nguồn lực và thống nhất thực hiện trong cả nước.
    1. Mục tiêu chung
    Lồng ghép giám sát, thu thập thông tin về dịch tễ và vi rút của SXHD, bệnh do vi rút Zika và Chikungunya ở các khu vực trọng điểm trên cả nước, làm cơ sở cho việc đánh giá nguy cơ, qua đó lập kế hoạch giám sát, phòng chống hiệu quả các bệnh dịch trên.
    2. Mục tiêu cụ thể
    a) Thu thập, phân tích dữ liệu dịch tễ học của SXHD, bệnh do vi rút Zika, và Chikungunya tại một số bệnh viện trọng điểm.
    b) Xác định sự lưu hành của vi rút Dengue, Zika và Chikungunya ở người tại các điểm giám sát.
    c) Xác định sự phân bố của vi rút Dengue, Zika và Chikungunya trên quần thể muỗi Aedes tại các điểm giám sát.
    1. Giám sát trên bệnh nhân
    1.1. Ch số giám sát
    Thu thập và phân tích các chỉ số sau:
    - Tỷ lệ, phân bố số mắc và tử vong SXHD, bệnh do vi rút Zika, và Chikungunya theo thời gian, địa điểm, con người.
    - Tỷ lệ dương tính từng loại vi rút Dengue, Zika và Chikungunya trên tổng số mẫu huyết thanh thu thập.
    - Tỷ lệ phần trăm của các týp vi rút Dengue lưu hành trong tổng số những mẫu được xét nghiệm theo thời gian, địa điểm.
    - Xác định chủng vi rút Zika tại các điểm giám sát theo thời gian, địa điểm.
    1.2. Lựa chọn điểm giám sát
    Các Viện VSDT, Pasteur khu vực thực hiện lựa chọn điểm giám sát theo các nội dung sau:
    a) Lựa chọn các tỉnh, thành phố có ít nhất một trong các tiêu chí:
    - Có tỷ lệ mắc SXHD/100.000 dân cao trong khu vực.
    - Có trường hợp bệnh nhân nhiễm vi rút Zika hoặc trẻ mắc chứng đầu nhỏ nghi liên quan đến vi rút Zika hoặc có kết quả xét nghiệm muỗi dương tính với vi rút Zika.
    - Có chỉ số véc tơ cao (khu vực miền Bắc: BI >20, DI >0,5 con/ nhà; các khu vực khác: BI >30, DI >0,5 con/ nhà) và có nguy cơ bùng phát dịch SXHD/ bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya.
    b) Lựa chọn bệnh viện có ít nhất một trong các tiêu chí sau:
    - Bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, tỉnh, quận/ huyện tại tỉnh, thành phố đã được lựa chọn có đủ điều kiện, trang thiết bị, đội ngũ cán bộ có đủ khả năng thực hiện các hoạt động chuyên môn giám sát, lấy mẫu.
    - Đã hoặc đang thực hiện giám sát trọng điểm SXHD.
    - Phối hợp chặt chẽ và cam kết duy trì hoạt động giám sát lâu dài.
    Số lượng các điểm giám sát dựa trên khả năng và nguồn lực sẵn có (tối thiểu 10 điểm giám sát: khu vực miền Bắc tối thiểu 3 điểm; khu vực miền Trung tối thiểu 2 điểm; khu vực miền Nam tối thiểu 4 điểm; khu vực Tây Nguyên tối thiểu 1 điểm).
    1.3. Lựa chọn đi tượng giám sát
    Thực hiện lồng ghép điều tra dịch tễ và lấy mẫu xét nghiệm các bệnh nhân nghi ngờ mắc SXHD/bệnh do vi rút Zika/Chikungunya đến khám ngoại trú, theo các tiêu chí chọn như sau:
    1.3.1. Tiêu chí lựa chọn bệnh nhân
    Là các trường hợp trên 5 tuổi đến khám ngoại trú có các triệu chứng khởi phát trong vòng 5 ngày và thỏa mãn 1 trong 2 định nghĩa trường hợp bệnh sau:
    a) Trường hợp có phát ban và kèm theo có ít nhất 2 trong số các triệu chứng sau;
    - Sốt, thường dưới 38,5oC.
    - Đau cơ.
    - Đau khớp, phù quanh khớp.
    - Viêm kết mạc mắt xung huyết, không mủ.
    b) Trường hợp có sốt cao đột ngột và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:
    - Biểu hiện xuất huyết.
    - Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, nôn.
    - Da xung huyết, phát ban.
    - Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
    - Vật vã, li bì.
    - Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan.
    1.3.2. Chọn mẫu giám sát
    - Lựa chọn các trường hợp thỏa mãn tiêu chí lựa chọn bệnh nhân (chọn ít nhất 02 bệnh nhân/ ngày/ điểm giám sát).
    - Lựa chọn bệnh nhân được tiến hành 5 ngày/tuần (thứ Hai đến thứ Sáu). Nếu trong ngày không có đủ số lượng bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí để lấy mẫu, có thể lấy bù trong các ngày tiếp theo cho đến thứ Sáu của tuần đó, nếu đến thứ Sáu không đủ thì dừng lại (không lấy bù vào thứ Bảy, Chủ nhật và các tuần sau).
    1.4. Điều tra dịch tễ điền phiếu điều tra trường hợp bệnh
    - Sau khi lựa chọn bệnh nhân, cán bộ giám sát thu thập thông tin về trường hợp bệnh theo Mẫu 1, Phụ lục 1. Mỗi bệnh nhân có một mã số riêng để quản lý thông tin dịch tễ và kết quả xét nghiệm. Mã số bệnh nhân là mã số duy nhất, không trùng lặp. Mỗi bệnh nhân số được cấp một mã số riêng để quản lý thông tin dịch tễ và kết quả xét nghiệm. Cấu trúc của mỗi mã số bệnh nhân bao gồm các thành phần như sau:
    Cấu trúc mã số BN:
    [Mã điểm giám sát (mã vùng điện thoại + chữ viết tắt tên điểm giám sát) / YY (hai số cuối của năm)/ XXXX (số thứ tự trường hợp bệnh với 4 chữ số)]
    Ví dụ :
    - 0296PTn/17/001 là mã số bệnh nhân của trường hợp bệnh thứ nhất năm 2017 tại BVĐK huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
    - 0296BVĐK/17/001 là mã số bệnh nhân của trường hợp bệnh thứ nhất năm 2017 tại BVĐK tỉnh An Giang.
    - 0296BVSN/17/001 là mã số bệnh nhân của trường hợp bệnh thứ nhất năm 2017 tại BV Sản Nhi tỉnh An Giang.
    Lưu ý: Mã s bệnh nhân phải được ghi trên phiếu giám sát trưng hợp bệnh, ghi trên ng đựng bệnh phm và trên danh sách bệnh nhân đi với các bệnh nhân được chọn ly mẫu xét nghiệm.
    - Thông tin trong phiếu điều tra trường hợp bệnh thu thập qua phỏng vấn bệnh nhân hoặc người nhà, người chăm sóc bệnh nhân phải được điền đầy đủ, chính xác. Cán bộ điều phối tại bệnh viện cần kiểm tra phiếu trước khi gửi về các Viện VSDT, Pasteur khu vực.
    - Một số vấn đề cần lưu ý khi kiểm tra:
    + Tất cả các câu hỏi đều được trả lời.
    + Tính hợp lý của số liệu (ví dụ: ngày khởi phát, ngày nhập viện, nghề nghiệp có tương ứng với tuổi không,…).
    1.5. Ly mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm của bệnh nhân
    - Tại điểm giám sát (bệnh viện), mẫu máu sau khi lấy vào ống đựng mẫu cần phải ly tâm tách huyết thanh trước khi chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur để tránh tán huyết (tan máu). Các mẫu huyết thanh được thu thập trong tuần gửi đến Viện VSDT, Pasteur trước 16h00 ngày thứ Hai của tuần kế tiếp.
    - Lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm được thực hiện theo đúng Hướng dẫn lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm (Mục A, Phụ lục 2).
    - Sau khi lấy mẫu bệnh phẩm, cán bộ phụ trách ghi thông tin các trường hợp được lấy Mẫu vào Danh sách gửi mẫu bệnh phẩm nghi nhiễm vi rút Dengue/ Zika/ Chikungunya (Mẫu 2, Phụ lục 1) để lưu tại Khoa.
    1.6. Tổ chức xét nghiệm bệnh phẩm và phn hồi, báo cáo kết quả
    Trường hợp bệnh nhân thỏa mãn tiêu chí sàng lọc sẽ được lấy mẫu huyết thanh để chuyển về Viện VSDT, Pasteur làm xét nghiệm phát hiện cùng lúc 3 tác nhân gây bệnh trên cùng một mẫu bệnh phẩm bằng kỹ thuật Trioplex rRT- PCR.
    Khi bệnh phẩm, phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 1, Phụ lục 1) và phiếu yêu cầu xét nghiệm (Mẫu 3, Phụ lục 1) được chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur khu vực, bên giao và bên nhận phải ký xác nhận vào Sổ giao nhận bệnh phẩm và Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 5, Phụ lục 1).
    1.6.1. Xét nghiệm bệnh phẩm
    Sau khi nhận được bệnh phẩm từ các điểm giám sát được phân công phụ trách, phòng xét nghiệm tại các Viện VSDT, Pasteur sẽ tiến hành xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm trước thứ Tư hàng tuần đểđảm bảo kết quả xét nghiệm được gửi đến các đơn vị liên quan đúng thời gian quy định.
    1.6.2. Phản hi, báo cáo kết quả xét nghiệm
    Sau khi hoàn thành xét nghiệm, phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur sẽ điền kết quả vào Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm trong Mẫu 3, Phụ lục 1 và gửi đến các điểm giám sát trước 16h00 thứ Tư hàng tuần. Trong trường hợp cần xác định lại kết quảkhi phòng xét nghiệm của Viện VSDT, Pasteur sẽ thông báo cho các đơn vị nhận kết quả xét nghiệm về các mẫu cần xác định lại, đồng thời kết quả được gửi đến các đơn vị này trước 16h00 thứ Hai của tuần kế tiếp.
    Viện VSDT, Pasteur tổng hợp kết quả xét nghiệm vào Bảng tổng hợp kết quả xét nghiệm (Mẫu 4, Phụ lục 1) và gửi về Cục Y tế dự phòng.
    2. Giám sát véc tơ
    2.1. Ch s giám sát
    Thu thập và phân tích chỉ số sau:
    - Tỷ lệ dương tính với vi rút Dengue, Zika và Chikungunya trên tổng số mẫu muỗi Aedes aegyptiAedes albopictus theo thời gian và địa điểm.
    - Các chỉ số của véc tơ tại ổ dịch: chỉ số Breteau (BI), mật độ muỗi (DI), nhà có muỗi (HI), chỉ số vật chứa có lăng quăng (Cl), chỉ số nhà có lăng quăng (HI).
    2.2. Lựa chọn điểm giám sát
    Giám sát muỗi, lăng quăng tại nơi xảy ra ổ dịch SXHD/ Zika/ Chikungunya theo các quy định hiện hành.
    2.3. Thu thập, bo quản, vận chuyển và xét nghiệm mẫu muỗi
    2.3.1. Điều tra thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu muỗi
    - Thời điểm bắt muỗi: TTYTDP tỉnh, thành phố phối hợp TTYT huyện triển khai đi bắt muỗi tại ổ dịch SXHD/ Zika/ Chikungunya ngay sau khi nhận kết quả xét nghiệm trường hợp bệnh dương tính trên mẫu bệnh phẩm của Viện VSDT, Pasteur và trước thời gian phun hóa chất diệt muỗi (Mẫu 6, Mẫu 7, Phụ lục 1).
    - Phạm vi bắt muỗi: bắt toàn bộ muỗi Aedes trong các hộ gia đình, cơ quan, trường học, công trình công cộng, công trường xây dựng... trong bán kính 200 m theo chiều ngang và theo chiều cao (trong trường hợp nhà cao tầng) của ổ dịch bằng máy hút muỗi cầm tay hoặc máy hút muỗi đeo vai, vợt muỗi.
    - Bảo quản, vận chuyển mẫu muỗi được thực hiện theo đúng Hướng dẫn bảo quản, vận chuyển bệnh phẩm tại Mục B, Phụ lục 2.
    - Thời gian gửi mẫu: các mẫu muỗi (bao/gói riêng) được thu thập trong tuần gửi đến Viện VSDT, Pasteur trước 16h00 ngày thứ Hai của tuần kế tiếp.
    2.3.2. Xét nghiệm mẫu muỗi
    Số muỗi bắt được trong giám sát ổ dịch được chia làm nhiều pool (mẫu gộp) riêng biệt theo loài, giống muỗi, địa điểm, ngày điều tra... Các pool xét nghiệm không để quá 20 con muỗi/ pool. Khi phát hiện mẫu pool dương tính, phải tiến hành xét nghiệm tiếp từng cá thể muỗi trong pool để xác định số cá thể muỗi dương tính.
    Các Viện VSDT, Pasteur sẽ tiến hành xét nghiệm mẫu muỗi để xác định từng tác nhân gây bệnh bằng kỹ thuật RT-PCR hoặc real-time RT-PCR.
    3. Qun lý d liệu và quy định về báo cáo
    3.1. Tại các điểm giám sát (bệnh viện)
    - Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 1, Phụ lục 1) và Phiếu yêu cầu xét nghiệm (Mẫu 3, Phụ lục 1) cần được gửi kèm với mẫu bệnh phẩm về phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Pasteur khu vực tương ứng ít nhất một lần/tuần để đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và thời gian báo cáo.
    - Hàng ngày cán bộ tham gia hoạt động giám sát tại điểm giám sát tổng hợp số liệu theo Mẫu 2, Phụ lục 1 và các thông tin này sẽ được lưu tại điểm giám sát. Danh sách gửi mẫu bệnh phẩm (Mẫu 2, Phụ lục 1) gửi tới Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tương ứng và các Viện VSDT, Pasteur khu vực trước 16h00 ngày thứ Hai của tuần kế tiếp.
    3.2. TTYT huyện hoặc khối dự phòng của TTYT huyện 2 chức năng
    - Điều tra xác minh thông tin dịch tễ trường hợp được xác định mắc SXHD/ bệnh do vi rút Zika Chikungunya tại thực địa (phối hợp TYT xã).
    - Điều tra giám sát, thu thập muỗi và xác định các chỉ số véc tơ tại ổ dịch.
    - Khoanh vùng xử lý ổ dịch SXHD/ bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya theo quy định (đối với ổ dịch Chikungunya xử lý như ổ dịch SXHD).
    3.3. TYT xã
    Điều tra xác minh thông tin trường hợp được xác định mắc SXHD/ bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya, phối hợp TTYTDP tuyến huyện, tỉnh để xử lý ổ dịch kịp thời theo quy định.
    3.4. TTYTDP tnh, thành phố
    - Phối hợp tuyến huyện triển khai giám sát muỗi tại ổ dịch SXHD/ bệnh do vi rút Zika/ Chikungunya sau khi nhận kết quả xét nghiệm trường hợp bệnh dương tính trên mẫu bệnh phẩm của Viện VSDT, Pasteur.
    - Phối hợp tuyến huyện tiến hành gửi mẫu muỗi (bao/gói riêng) được thu thập trong tuần gửi đến Viện VSDT, Pasteur trước 16h00 ngày thứHai của tuần kế tiếp.
    3.5. Tại các Viện VSDT, Pasteur khu vực
    - Phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Pasteur sau khi nhận được Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 1, Phụ lục 1) từ các bệnh viện cần chuyển ngay cho khoa Dịch tễ của Viện VSDT, Pasteur.
    - Các thông tin từ Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 1, Phụ lục 1) cần được khoa Dịch tễ của Viện VSDT, Pasteur tổng hợp ngay trong ngày sau khi nhận được Phiếu.
    - Các thông tin từ Báo cáo tuần của bệnh viện (Mẫu 2, Phụ lục 1) được tổng hợp tại khoa Dịch tễ của Viện VSDT, Pasteur.
    - Kết quả xét nghiệm (Mẫu 3, Phụ lục 1) được Phòng xét nghiệm của các Viện VSDT, Pasteur gửi đến khoa Dịch tễ tại các Viện VSDT, Pasteur trước 16h00 thứ Tư hàng tuần. Các Viện VSDT, Pasteur sẽ gửi kết quả xét nghiệm đến các điểm giám sát và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tương ứng ngay sau đó. Trường hợp cần xác định lại kết quả thì báo cáo kết quả sẽ được gửi đến các đơn vị này trước 10h00 thứ Hai của tuần kế tiếp.
    - Các dữ liệu từ báo cáo tuần và kết quả xét nghiệm trong tuần trước của các bệnh viện thuộc khu vực phụ trách được Viện VSDT, Pasteur tổng hợp theo Mẫu 4, Phụ lục 1 gửi về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương trước 14h00 thứ Năm hàng tuần.
    - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương sẽ tổng hợp thông tin từ báo cáo tuần của các Viện VSDT, Pasteur và gửi về Cục Y tế dự phòng trước 16h00 thứ Năm hàng tuần.
    - Tất cả các phiếu điều tra và phiếu xét nghiệm (thu thập mẫu bệnh phẩm và kết quả xét nghiệm) bản gốc sẽ được lưu tại Viện VSDT, Pasteur và gửi về Cục Y tế dự phòng khi có yêu cầu. Phiếu điềutra trường hợp bệnh và phiếu kết quả xét nghiệm của mỗi bệnh nhân phải được gắn kèm với nhau.
    - Hàng tháng, Viện VSDT, Pasteur khu vực gửi file kết xuất dữ liệu từ Phiếu điều tra trường hợp bệnh về Cục Y tế dự phòng và Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương trước ngày 05 của tháng kế tiếp và báo cáo tháng phân tích theo các chỉ số giám sát quy định lại Phần III, mục 1.1 và 2.1: Chỉ số giám sát.
    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để giải quyết./.
  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X