hieuluat

Thông tư 28/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Y tếSố công báo:905&906-09/2016
    Số hiệu:28/2016/TT-BYTNgày đăng công báo:04/09/2016
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thanh Long
    Ngày ban hành:30/06/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:15/08/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Y tế-Sức khỏe
  •  

    BỘ Y TẾ
    -------
    Số: 28/2016/TT-BYT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
     
     
    THÔNG TƯ
    HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ BỆNH NGHỀ NGHIỆP
     
    Căn cứ Bộ luật lao động s 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
    Căn cứ Luật bo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
    Căn cứ Luật an toàn, vệ sinh lao động s 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
    Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phquy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế;
    Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp,
     
    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
    Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, nội dung khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, Điều tra bệnh nghề nghiệp và chế độ báo cáo.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Người lao động tiếp xúc với các yếu tố có hại có khả năng mắc bệnh nghề nghiệp hoặc làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kể cả người học nghề, tập nghề, người lao động đã nghỉ hưu hoặc người lao động đã chuyển công tác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp hoặc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng.
    2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này (sau đây gọi tắt là người sử dụng lao động).
    3. Các cơ sở y tế có đủ Điều kiện khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ sở khám bệnh nghề nghiệp).
     
    Chương II. KHÁM SỨC KHỎE TRƯỚC KHI BỐ TRÍ LÀM VIỆC
     
    Điều 3. Đối tượng và thời gian khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc
    1. Đối tượng khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc là người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật an toàn, vệ sinh lao động.
    2. Việc khám sức khỏe cho người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này phải được thực hiện trước khi bố trí người lao động vào làm các công việc có yếu tố có hại.
    Điều 4. Hồ sơ khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc
    1. Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp cơ sở lao động có nhiều người phải khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc thì người sử dụng lao động lập danh sách và điền các thông tin về nghề, công việc chuẩn bị bố trí, yếu tố có hại tại nơi làm việc gửi kèm theo Giấy giới thiệu.
    2. Phiếu khám sức khỏe thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
    Điều 5. Nội dung khám
    1. Khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc thực hiện theo nội dung của mẫu Phiếu khám sức khỏe quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
    2. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này, bác sỹ Trưởng đoàn khám chỉ định khám chuyên khoa phù hợp với vị trí làm việc của người lao động.
    3. Căn cứ vị trí làm việc của người lao động và chỉ định khám chuyên khoa của Trưởng đoàn khám, người thực hiện khám chuyên khoa có thể chỉ định thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng) phù hợp với vị trí làm việc của người lao động đó.
    4. Trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 05 tháng 6 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe (sau đây gọi tắt là Thông tư 14/2013/TT-BYT) thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám chuyên khoa theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
     
    Chương III. KHÁM PHÁT HIỆN BỆNH NGHỀ NGHIỆP
     
    Điều 6. Đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
    1. Đối tượng phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
    2. Người lao động không thuộc Khoản 1 Điều này chuyển sang làm nghề, công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp.
    Điều 7. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động
    1. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
    2. Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.
    Điều 8. Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
    1. Phiếu khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp người lao động đã làm việc trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì sử dụng kết quả khám sức khỏe gần nhất.
    2. Sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
    3. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau:
    a) Kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động. Đối với trường hợp người lao động có tiếp xúc với yếu tố vi sinh vật trong môi trường lao động mà việc quan trắc môi trường lao động được thực hiện trước ngày Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động có hiệu lực thì hồ sơ phải có thêm Phiếu đánh giá tiếp xúc yếu tố vi sinh vật do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2016;
    b) Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp cấp tính mà tại thời Điểm xảy ra bệnh nghề nghiệp cấp tính chưa kịp xác định được mức tiếp xúc yếu tố có hại;
    4. Bản sao hợp lệ giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án bệnh có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).
    Điều 9. Quy trình và nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
    1. Quy trình khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
    a) Trước khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
    b) Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa Điểm và các nội dung cần thiết khác liên quan đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người sử dụng lao động hoặc người lao động;
    c) Thực hiện việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lần đầu theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
    d) Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ các thông tin trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp và tổng hợp kết quả đợt khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
    đ) Trường hợp người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải lập Hồ sơ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này và lập báo cáo trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
    e) Sau khi tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 20 ngày làm việc, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp phải trả cho người sử dụng lao động hoặc người lao động các giấy tờ quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này.
    2. Nội dung khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
    a) Khai thác đầy đủ các thông tin cá nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh tật của bản thân và gia đình, thời gian tiếp xúc yếu tố có hại có thể gây bệnh nghề nghiệp để ghi phần tiền sử tiếp xúc nghề nghiệp trong sổ khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp;
    b) Khám đầy đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này và các chuyên khoa để phát hiện bệnh nghề nghiệp trong Danh Mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy định bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội;
    c) Đối với lao động nữ phải khám thêm chuyên khoa phụ sản;
    d) Thực hiện các xét nghiệm khác liên quan đến yếu tố có hại trong môi trường lao động (nếu cần);
    đ) Trường hợp người lao động đã được khám sức khỏe định kỳ theo Thông tư 14/2013/TT-BYT thì sử dụng kết quả khám sức khỏe còn giá trị và thực hiện khám bổ sung các nội dung còn lại theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 2 Điều này;
    e) Đối với những bệnh nghề nghiệp không nằm trong Danh Mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm xã hội phải khám đầy đủ các chuyên khoa theo chỉ định của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.
    Điều 10. Quy định về hội chẩn để chẩn đoán bệnh nghề nghiệp
    1. Hội chẩn được tiến hành đối với các trường hợp chẩn đoán các bệnh bụi phổi, phế quản, bệnh rung chuyển nghề nghiệp và các trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn của bác sỹ khám bệnh nghề nghiệp.
    2. Thành phần Hội đồng hội chẩn:
    Người đứng đầu cơ sở khám bệnh nghề nghiệp quyết định thành lập Hội đồng hội chẩn bệnh nghề nghiệp, gồm các thành phần sau:
    a) 01 đại diện lãnh đạo cơ sở khám bệnh nghề nghiệp làm Chủ tịch Hội đồng;
    b) 01 bác sĩ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp;
    c) 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp cần hội chẩn;
    d) 01 Thư ký Hội đồng: Do Chủ tịch Hội đồng chỉ định;
    e) Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quyết định việc trưng cầu chuyên gia về lĩnh vực cần hội chẩn.
    3. Kết luận hội chẩn được hoàn chỉnh và ghi vào Biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
    4. Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn chỉnh Biên bản hội chẩn và Hồ sơ bệnh nghề nghiệp chuyển lên tuyến trên để có chẩn đoán xác định.
     
    Chương IV. KHÁM ĐỊNH KỲ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG MẮC BỆNH NGHỀ NGHIỆP
     
    Điều 11. Đối tượng và thời gian khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
    1. Người lao động đã được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp.
    2. Thời gian khám định kỳ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
    Điều 12. Hồ sơ khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
    1. Người sử dụng lao động chuẩn bị hồ sơ khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp bao gồm:
    a) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
    b) Hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
    2. Trường hợp người lao động đã thôi việc, nghỉ việc, nghỉ chế độ thì người lao động tự chuẩn bị hồ sơ bệnh nghề nghiệp.
    Điều 13. Quy trình và nội dung khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp
    1. Quy trình khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp:
    a) Trước khi khám định kỳ cho người mắc bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động hoặc người lao động phải gửi cho cơ sở khám bệnh nghề nghiệp các giấy tờ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
    b) Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thông báo thời gian, địa Điểm và các nội dung khác liên quan đến khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp tới người sử dụng lao động hoặc người lao động;
    c) Cơ sở khám bệnh nghề nghiệp tổ chức khám cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp;
    d) Kết thúc đợt khám, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm ghi đầy đủ kết quả khám định kỳ người mắc bệnh nghề nghiệp trong hồ sơ bệnh nghề nghiệp; tổng hợp kết quả khám định kỳ bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và trả kết quả cho người sử dụng lao động trong thời gian 20 ngày làm việc.
    2. Nội dung khám định kỳ bệnh nghề nghiệp:
    a) Thực hiện theo quy định tại Điểm a, b, d Khoản 2 Điều 9 và hướng dẫn tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
    b) Việc bổ sung nội dung khám lâm sàng và cận lâm sàng cho từng bệnh nghề nghiệp dựa vào tiến triển, biến chứng của bệnh theo chỉ định của bác sỹ.
     
    Chương V. ĐIỀU TRA BỆNH NGHỀ NGHIỆP
     
    Điều 14. Các trường hợp Điều tra bệnh nghề nghiệp
    1. Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Người lao động có yêu cầu Điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;
    b) Người sử dụng lao động có yêu cầu Điều tra bệnh nghề nghiệp;
    c) Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời Điểm tại một cơ sở lao động;
    d) Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;
    đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu Điều tra bệnh nghề nghiệp;
    2. Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
    a) Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả Điều tra bệnh nghề nghiệp;
    b) Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.
    3. Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả Điều tra lại bệnh nghề nghiệp.
    Điều 15. Thẩm quyền thành lập đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp
    1. Đoàn Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp do:
    a) Giám đốc Sở Y tế, Lãnh đạo các bộ, ngành quyết định thành lập đoàn theo đề nghị của thanh tra Sở Y tế hoặc thủ trưởng cơ quan y tế bộ, ngành đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này;
    b) Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế quyết định thành lập đoàn đối với các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp vượt quá khả năng Điều tra của Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm a Khoản này.
    2. Đoàn Điều tra lại bệnh nghề nghiệp do Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế quyết định thành lập đoàn đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
    3. Đoàn Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp do lãnh đạo Bộ Y tế thành lập đối với trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư này.
    Điều 16. Thành phần Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp
    1. Thành phần đoàn Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Thông tư này gồm:
    a) 01 đại diện Lãnh đạo Thanh tra Sở Y tế, Lãnh đạo y tế Bộ, ngành làm trưởng đoàn;
    b) 01 bác sĩ có chứng chỉ bệnh nghề nghiệp làm ủy viên thư ký;
    c) 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang Điều tra;
    d) 01 đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
    đ) 01 đại diện Liên đoàn lao động tỉnh;
    e) 01 đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bộ, ngành;
    g) Các thành viên khác do Trưởng đoàn Điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.
    2. Thành phần đoàn Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 1 và đoàn Điều tra lại bệnh nghề nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư này gồm:
    a) 01 đại diện lãnh đạo Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế làm trưởng đoàn;
    b) 01 bác sĩ có chứng chỉ bệnh nghề nghiệp làm ủy viên thư ký;
    c) 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang Điều tra;
    d) 01 đại diện Vụ Pháp chế - Bộ Y tế;
    đ) 01 đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thực hiện Điều tra;
    e) Các thành viên khác do Trưởng đoàn Điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.
    3. Đoàn Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ hoặc Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, bao gồm:
    a) 01 đại diện lãnh đạo Thanh tra Bộ Y tế làm trưởng đoàn;
    b) 01 bác sĩ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp của Viện thuộc hệ y tế dự phòng làm ủy viên thư ký;
    c) 01 bác sĩ chuyên khoa liên quan đến bệnh nghề nghiệp đang Điều tra;
    d) 01 đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
    đ) 01 đại diện cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
    e) Các thành viên khác do Trưởng đoàn Điều tra quyết định trong trường hợp cần thiết.
    Điều 17. Trách nhiệm của thành viên Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp
    1. Trưởng đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:
    a) Tổ chức, Điều hành các hoạt động của đoàn Điều tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn Điều tra;
    b) Tổ chức thảo luận trong đoàn để đi đến thống nhất khi các thành viên trong đoàn Điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất. Nếu không đạt được sự thống nhất thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
    c) Công bố biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp.
    2. Các thành viên đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:
    a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về kết quả công việc mà mình được phân công;
    b) Có quyền bảo lưu ý kiến. Ý kiến bảo lưu phải được ghi đầy đủ vào biên bản Điều tra.
    3. Không được Tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình Điều tra khi chưa công bố biên bản Điều tra.
    Điều 18. Thời hạn, trình tự Điều tra và công bố Biên bản Điều tra

                 
    1. Thời hạn Điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.
    2. Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành Điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:
    a) Xem xét hiện trường cơ sở lao động;
    b) Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);
    c) Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
    d) Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
    đ) Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);
    e) Các nội dung khác do Trưởng đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.
    3. Công bố Biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp:
    Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành Điều tra để công bố biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị Điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:
    a) Trưởng đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;
    b) Các thành viên đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp;
    c) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;
    d) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ Điều kiện thành lập công đoàn;
    đ) Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;
    e) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);
    g) Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu Điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị Điều tra không đồng ý với nội dung biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản Điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản Điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp;
    h) Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp.
    Điều 19. Hồ sơ Điều tra bệnh nghề nghiệp
    1. Biên bản hiện trường cơ sở lao động.
    2. Vật chứng, tài liệu có liên quan.
    3. Hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động.
    4. Biên bản phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động.
    5. Kết quả khám và làm xét nghiệm đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu có).
    6. Biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp.
    7. Biên bản cuộc họp công bố biên bản Điều tra bệnh nghề nghiệp.
    8. Những tài liệu khác có liên quan đến quá trình Điều tra bệnh nghề nghiệp.
    9. Thời gian lưu giữ hồ sơ Điều tra bệnh nghề nghiệp là 15 năm tại cơ sở sử dụng lao động và các cơ quan của thành viên đoàn Điều tra.
    Điều 20. Bảo đảm kinh phí hoạt động đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp
    1. Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thành lập thì Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành.
    2. Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có kiến nghị Điều tra thành lập thì kinh phí hoạt động của Đoàn Điều tra do tổ chức, cá nhân có kiến nghị Điều tra chi trả.
     
    Chương VI. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
     
    Điều 21. Trách nhiệm của người lao động
    1. Khai báo thông tin trung thực về tiền sử bệnh tật, tiếp xúc nghề nghiệp trong quá trình khám sức khỏe.
    2. Tham gia khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, các đợt khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp, khám định kỳ bệnh nghề nghiệp (nếu mắc) do người sử dụng lao động tổ chức.
    3. Thực hiện đầy đủ các hướng dẫn, các chỉ định khám và Điều trị của bác sĩ sau mỗi lần khám.
    4. Lưu giữ hồ sơ quản lý sức khỏe trong các trường hợp thôi việc, nghỉ việc, nghỉ chế độ (Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, báo cáo từng trường hợp người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, các giấy tờ liên quan đến khám, Điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) để làm cơ sở cho việc khám, chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp nếu mắc sau thời gian ngừng tiếp xúc; chuyển hồ sơ quản lý sức khỏe cho cơ quan mới trong trường hợp chuyển cơ quan công tác.
    Điều 22. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
    1. Lập, quản lý hồ sơ sức khỏe, hồ sơ bệnh nghề nghiệp và lưu giữ trong suốt thời gian người lao động làm việc tại đơn vị; trả hồ sơ sức khỏe, hồ sơ bệnh nghề nghiệp (nếu có) cho người lao động khi người lao động chuyển công tác sang cơ quan khác hoặc thôi việc, nghỉ việc, nghỉ chế độ.
    2. Phối hợp với các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp lập kế hoạch, tổ chức khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
    3. Tạo Điều kiện cho người lao động đi Điều trị, Điều dưỡng, phục hồi chức năng theo quy định của pháp luật.
    4. Hoàn chỉnh hồ sơ và giới thiệu người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đi khám giám định trong thời gian 20 ngày làm việc sau khi Điều trị, Điều dưỡng, phục hồi chức năng đối với những bệnh nghề nghiệp có khả năng Điều trị hoặc sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đối với những bệnh không có khả năng Điều trị.
    5. Thực hiện cải thiện Điều kiện lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động theo quy định.
    6. Bố trí sắp xếp vị trí làm việc phù hợp với sức khỏe người lao động.
    7. Cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp với Đoàn Điều tra bệnh nghề nghiệp.
    8. Báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
    9. Trường hợp có người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, cơ sở có trách nhiệm:
    a) Khai báo bệnh nghề nghiệp theo quy định của Thông tư này;
    b) Thông báo đầy đủ về tình hình bệnh nghề nghiệp tới người lao động thuộc cơ sở của mình nhằm ngăn chặn những bệnh nghề nghiệp tái diễn xảy ra;
    c) Tổ chức cuộc họp công bố biên bản Điều tra tai nạn lao động.
    Điều 23. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh nghề nghiệp
    1. Có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động khi có yêu cầu về: lập kế hoạch và tiến hành khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp theo quy định.
    2. Tổ chức hội chẩn bệnh nghề nghiệp (nếu cần) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chẩn đoán bệnh nghề nghiệp.
    3. Tham gia hội đồng giám định y khoa các cấp để giám định bệnh nghề nghiệp (khi có yêu cầu).
    4. Tổng hợp và báo cáo tình hình khám bệnh nghề nghiệp gửi về Sở Y tế hoặc y tế Bộ, ngành trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo cả năm theo hướng dẫn tại Phụ lục 9 và Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
    Điều 24. Trách nhiệm của Sở Y tế
    1. Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thực hiện công tác khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khỏe phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp và tự tổ chức Điều tra bệnh nghề nghiệp thuộc phạm vi được giao quản lý.
    2. Công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế đồng thời gửi Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) danh sách các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép hoạt động trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp phép hoạt động.
    3. Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất hoạt động của các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép hoạt động.
    4. Tổng hợp và gửi báo cáo tổng hợp tình hình bệnh nghề nghiệp trong tỉnh và trong ngành về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế), báo cáo gửi trước ngày 15 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 15 tháng 01 năm sau đối với báo cáo cả năm theo quy định tại Phụ lục 9 và Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
    Điều 25. Trách nhiệm của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế
    1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác khám sức khỏe trước khi bố trí làm việc, khám sức khỏe định kỳ phát hiện bệnh nghề nghiệp, khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp và Điều tra bệnh nghề nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
    2. Xây dựng cơ sở dữ liệu bệnh nghề nghiệp bao gồm các nội dung sau:
    a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực phục vụ công tác khám bệnh nghề nghiệp;
    b) Các yếu tố có hại trong môi trường lao động;
    c) Số cơ sở lao động có người lao động mắc bệnh nghề nghiệp;
    d) Số người lao động mắc bệnh nghề nghiệp;
    đ) Tình hình bệnh nghề nghiệp;
    e) Tình hình thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động mắc bệnh nghề nghiệp.
    3. Công bố các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép hoạt động trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
    4. Chỉ đạo các Viện thuộc hệ Y tế dự phòng và các trường Đại học Y, Dược xây dựng nội dung, tổ chức đào tạo về bệnh nghề nghiệp.
    5. Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp.
     
    Chương VII. HIỆU LỰC THI HÀNH
     
    Điều 26. Điều khoản tham chiếu
    Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung.
    Điều 27. Hiệu lực thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
    2. Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 1998 của liên tịch Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp và Thông tư số 12/2006/TT-BYT ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y tế hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường y tế) để nghiên cứu, xem xét giải quyết./.
     

     

    Nơi nhận:
    - VPCP (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐT CP);
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
    - Bộ trưởng (để báo cáo);
    - Các đơn vị thuộc Bộ Y tế;
    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Y tế các ngành;
    - Trung tâm YTDP các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Trung tâm BVSKLĐ&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
    - Lưu: VT, PC, MT(03)
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG



     


    Nguyễn Thanh Long
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13
    Ban hành: 18/06/2012 Hiệu lực: 01/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 63/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
    Ban hành: 31/08/2012 Hiệu lực: 20/10/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội, số 58/2014/QH13
    Ban hành: 20/11/2014 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật An toàn, vệ sinh lao động của Quốc hội, số 84/2015/QH13
    Ban hành: 25/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp
    Ban hành: 20/04/1998 Hiệu lực: 05/05/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    06
    Thông tư 12/2006/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp
    Ban hành: 10/11/2006 Hiệu lực: 26/12/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    07
    Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13
    Ban hành: 18/06/2012 Hiệu lực: 01/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    08
    Luật An toàn, vệ sinh lao động của Quốc hội, số 84/2015/QH13
    Ban hành: 25/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản được hướng dẫn
    09
    Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội, số 58/2014/QH13
    Ban hành: 20/11/2014 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Nghị định 44/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
    Ban hành: 15/05/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 7185/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Y tế đến ngày 31/12/2016
    Ban hành: 07/12/2016 Hiệu lực: 07/12/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Thông tư 02/2023/TT-BYT của Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2016/TT-BYT ngày 15/5/2016 của Bộ Y tế quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội
    Ban hành: 09/02/2023 Hiệu lực: 01/04/2023 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 28/2016/TT-BYT của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý bệnh nghề nghiệp

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Y tế
    Số hiệu:28/2016/TT-BYT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:30/06/2016
    Hiệu lực:15/08/2016
    Lĩnh vực:Y tế-Sức khỏe
    Ngày công báo:04/09/2016
    Số công báo:905&906-09/2016
    Người ký:Nguyễn Thanh Long
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X