hieuluat

Thông báo 241/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủ Số công báo: Theo văn bản
    Số hiệu: 241/TB-VPCP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Thông báo Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày ban hành: 05/09/2008 Hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Áp dụng: 05/09/2008 Tình trạng hiệu lực: Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực: Chính sách, Chính sách
  • VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ

     

    Số: 241/TB-VPCP

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2008

     

     

    THÔNG BÁO

    Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai

     

     

    Ngày 25 tháng 8 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Lào Cai. Cùng thăm và làm việc với Thủ tướng có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Văn phòng Chính phủ, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tập đoàn Cao su Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Hóa chất Việt Nam. Tại buổi làm việc, sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy báo cáo tình hình kinh tế-xã hội 7 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp những tháng còn lại của năm 2008; ý kiến của các Bộ, cơ quan; Thủ tướng đã kết luận như sau:

    I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

    Trước tiên, Thủ tướng gửi lời chia buồn sâu sắc và thăm hỏi ân cần tới các gia đình bị nạn trong cơn bão số 4 vừa qua; yêu cầu lãnh đạo tỉnh Lào Cai cần tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp để khắc phục hậu quả thiên tai, sớm ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân.

    Cơ bản đồng tình với Báo cáo đánh giá về tình hình kinh tế-xã hội của Tỉnh. Tính đến nay, Lào Cai đã cùng cả nước thực hiện được nửa nhiệm kỳ kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Là một tỉnh thuộc vùng cao, biên giới, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng Đảng bộ, chính quyền và quân dân tỉnh Lào Cai đã có nhiều cố gắng, đạt được thành tựu khá toàn diện trên các lĩnh vực: tốc độ tăng trưởng kinh tế 2 năm qua đạt 13,5-14%; từ đầu năm đến nay, mặc dù giá cả thị trường trong nước và thế giới liên tục tăng cao và diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh xảy ra nhiều, gây hậu quả nặng nề cho sản xuất và đời sống nhân dân, nhưng Tỉnh đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; 6 tháng đầu năm kinh tế vẫn tăng trưởng 11%; cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực, riêng công nghiệp, dịch vụ chiếm tới gần 70%; an ninh lương thực tiếp tục được bảo đảm; văn hóa, xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 10 triệu đồng/năm; xóa đói giảm nghèo đạt kết quả rõ rệt, số hộ nghèo giảm xuống còn 26%; đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học phổ thông cơ sở, chăm sóc sức khỏe nhân dân có chuyển biến tích cực; quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, quan hệ hợp tác với nước bạn ngày càng phát triển, là tỉnh đầu tiên đã hoàn thành cắm mốc biên giới với Trung Quốc; hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố và tăng cường; cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh và đạt kết quả bước đầu. Môi trường kinh doanh của Tỉnh được cải thiện nhanh, hiện đứng thứ 5 trong xếp hạng cả nước.

    Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng đánh giá cao những kết quả mà Đảng bộ, chính quyền và quân dân tỉnh Lào Cai đã đạt được. Nhân dịp này, Thủ tướng Chính phủ cũng biểu dương nỗ lực của cán bộ, công nhân viên Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam về xây dựng và đã đưa vào hoạt động Nhà máy tinh luyện đồng đầu tiên của nước ta trên địa bàn tỉnh Lào Cai, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước.

    Tuy nhiên, Lào Cai vẫn là một trong những tỉnh còn nghèo của cả nước; qui mô kinh tế còn nhỏ, thu nội địa mới đáp ứng 20% nhu cầu chi ngân sách địa phương quản lý; hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là giao thông nông thôn và vùng cao còn yếu kém; nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tỷ lệ hộ nghèo còn cao (26%), gấp hai lần mức bình quân chung cả nước, còn 3 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%; thiên tai, dịch bệnh còn xảy ra nhiều; thu hút vốn đầu tư còn khó khăn; giải ngân vốn đầu tư còn chậm.

    II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI

    Về cơ bản đồng ý với nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong báo cáo của Tỉnh. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, trong thời gian tới Tỉnh cần tiến hành sơ kết nửa nhiệm kỳ, đánh giá, khẳng định những kết quả đạt được để tiếp tục phát huy; chỉ ra những yếu kém tồn tại, những chỉ tiêu còn đạt thấp, phân tích nguyên nhân, đề ra biện pháp để thực hiện. Nhiệm vụ đặt ra cho những năm còn lại của nửa nhiệm kỳ kế hoạch 5 năm và những tháng còn lại của năm 2008 là rất nặng nề, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc của Tỉnh phải phấn đấu quyết liệt hơn nữa, vượt qua khó khăn thách thức, tranh thủ thời cơ, thuận lợi để khai thác có hiệu quả các tiềm năng của Tỉnh, nhất là về đất đai, tài nguyên khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu, thủy điện.

    Trước mắt, Tỉnh cần thực hiện tốt Chỉ thị số 723/CT-TTg, ngày 6 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; đồng thời, từ nay đến cuối năm cần thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm, trong đó tiếp tục tập trung thực hiện tốt việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững. Quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, bảo đảm đủ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh, duy trì tăng trưởng của các thành phần kinh tế; tiếp tục thực hiện việc rà soát, điều chỉnh, cắt giảm đầu tư theo chỉ đạo của Chính phủ để dồn vốn cho những công trình, những dự án cấp bách, sớm phát huy hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi thu hút và giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư; quản lý thật tốt thị trường, giá cả, nhất là đối với những mặt hàng thiết yếu; chống đầu cơ đẩy giá lên cao, gây tâm lý hoang mang cho xã hội; quan tâm đến bảo đảm an sinh xã hội, trước hết là thực hiện tốt những chính sách hiện có, trợ giúp thiết thực cho những hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ gặp khó khăn do thiên tai dịch bệnh; phải làm đúng chính sách và có hiệu quả; đồng thời, phải chủ động triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh trong thời gian tới; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

    III. MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ CỦA TỈNH

    1. Về hỗ trợ 200 tỷ đồng và 500 tấn gạo trong kế hoạch năm 2009 để khắc phục thiệt hại do cơn bão số 4 gây ra: giao Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng xử lý chung.

    2. Về quản lý, sử dụng tài nguyên khoáng sản: đồng ý với đề nghị của Tỉnh về lập quy hoạch, quản lý khai thác, chế biến các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo hướng chế biến sâu, hình thành các tổ hợp khai thác, chế biến, trước mắt tập trung vào quặng apatit, đồng, sắt, vàng:

    - Về apatít: đồng ý Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam xây dựng Nhà máy DAP số 2 tại Lào Cai. Đối với Nhà máy DAP số 3, giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành chức năng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    - Về đồng: đồng ý thành lập Công ty Cổ phần Tả Phời để thăm dò, đánh giá trữ lượng. Việc thăm dò, đánh giá trữ lượng khai thác, chế biến tinh luyện đồng thực hiện theo qui định hiện hành; lưu ý sử dụng công nghệ tiên tiến, gắn với chế biến một số sản phẩm khác từ đồng.

    - Về sắt: đồng ý nâng công suất Nhà máy gang thép Lào Cai tại cụm công nghiệp Tằng Loỏng từ 500 ngàn tấn/năm lên 1 triệu tấn/năm và chủ trương đầu tư một số cơ sở chế biến gang thép của Tập đoàn Than-Khoáng sản. Việc đầu tư các Dự án nêu trên thực hiện theo đúng qui định hiện hành, lưu ý thăm dò kỹ về trữ lượng, bảo vệ môi trường, chỉ xuất khẩu quặng thô tương ứng với giá thị than cốc nhập khẩu dùng cho các Dự án này.

    - Về vàng: Cho phép thành lập Công ty Cổ phần vàng Việt - Úc và đẩy nhanh việc thăm dò, khai thác vàng tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Việc khảo sát thăm dò, đánh giá trữ lượng, cấp phép khai thác chế biến phải thực hiện theo đúng qui định hiện hành; chú ý bảo vệ môi trường, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

    3. Về phát triển kinh tế cửa khẩu và xây dựng Khu hành chính mới:

    - Về phê duyệt đề án "Quy hoạch các cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai": Văn phòng Chính phủ khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    - Về đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và xây dựng khu hành chính mới: đồng ý ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu trong 5 năm (2009-2013) mỗi năm 300 tỷ đồng; trong đó: 200 tỷ đồng bố trí cho mục tiêu xây dựng hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và 100 tỷ bố trí cho mục tiêu xây dựng khu hành chính mới. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho tỉnh Lào Cai.

    4. Về cho phép Tỉnh huy động đóng góp của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn để bù đắp chi phí đầu tư, nâng cấp 2 tuyến đường: Bát Xát - Lào Cai, Văn Bàn - Tằng Loỏng - Lào Cai: giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với tỉnh Lào Cai và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án cụ thể, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    5. Về chỉ đạo hệ thống ngân hàng có cơ chế cho vay vốn với lãi suất phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thủy điện, dự án công nghiệp trọng điểm: thực hiện theo chỉ đạo chung của Thủ tướng Chính phủ.

    6. Về đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án giao thông: nâng cấp quốc lộ 70, cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, Dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, Dự án xây dựng sân bay Lào Cai:

    - Về Dự án nâng cấp quốc lộ 70: giao Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ. Tỉnh phải tập trung làm tốt công tác giải phóng mặt bằng.

    - Đối với Dự án đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai: đồng ý đầu tư xây dựng 19 km (từ đường Trần Hưng Đạo, thành phố Lào Cai đến cầu Kim Thành) trong giai đoạn 1. Giao Tổng Công ty đường cao tốc Việt Nam cùng với tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện theo qui định.

    - Về đầu tư vốn từ nguồn trái phiếu Chính phủ cho tuyến giao thông vành đai 1B gần biên giới (từ thành phố Lào Cai đi theo tỉnh lộ 156 đến điểm nối của quốc lộ 4E), vừa là đường hành lang, đường vành đai, đường tuần tra biên giới: đồng ý về nguyên tắc; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, sớm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    - Về dự án cải tạo tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai: giao Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo hoàn tất các thủ tục đầu tư theo quy định; khởi công năm 2009, hoàn thành năm 2011.

    - Về dự án đầu tư xây dựng sân bay Lào Cai: đồng ý về nguyên tắc cho phép nghiên cứu xây dựng sân bay Lào Cai; Tỉnh làm việc với Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành chức năng để triển khai theo qui định.

    7. Về hỗ trợ 100 tỷ đồng để thanh toán nợ của Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 1 do chênh lệch định mức với thực tế xây dựng: Tỉnh làm việc cụ thể với Bộ Giáo dục và Đào tạo, báo cáo Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân xem xét, quyết định.

    8. Về hỗ trợ kinh phí để Tỉnh tuyển thêm 3000 biên chế cho ngành Giáo dục: giao Bộ Nội vụ xử lý theo qui định.

    Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai biết, thực hiện./.

     

    Nơi nhận:

    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    - Ban Chỉ đạo Tây Bắc,

    - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính;

      Giao thông vận tải, Công an, Nông nghiệp

      và Phát triển nông thôn, Công Thương,

      Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng,

      Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ngoại giao;

    - Các Tập đoàn: Cao su Việt Nam, Điện lực Việt Nam;

      Than - Khoáng sản Việt Nam

      và Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam;

    - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lào Cai;

    - VPCP: BTCN, các PCN, TTĐT, các Vụ: TH, KTTH,

      TKBT, KTN, KGVX, QHQT, NC, ĐMDN;

    - Lưu: VT, ĐP (5).

    BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

     

     

     

     

     

    (Đã ký)

     

     

     

     

     

    Nguyễn Xuân Phúc

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Chỉ thị 723/CT-TTg về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 2009
    Ban hành: 06/06/2008 Hiệu lực: 06/06/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X