hieuluat

Thông báo 486/TB-VPCP về kiểm tra thực hiện "Năm dân vận chính quyền" 2018

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủ Số công báo: Đang cập nhật
    Số hiệu: 486/TB-VPCP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Thông báo Người ký: Nguyễn Xuân Thành
    Ngày ban hành: 28/12/2018 Hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Áp dụng: 28/12/2018 Tình trạng hiệu lực: Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực: Chính sách
  • VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
    -------

    Số: 486/TB-VPCP

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018

     

     

    THÔNG BÁO

    KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI TỈNH PHÚ YÊN VỀ KIỂM TRA THỰC HIỆN “NĂM DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN” 2018

     

    Ngày 08 tháng 12 năm 2018, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, Trưởng Đoàn kiểm tra “Năm dân vận chính quyền” 2018 làm việc với lãnh đạo tỉnh Phú Yên. Cùng dự buổi làm việc có đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương, Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ. Sau khi nghe báo cáo của lãnh đạo Tỉnh, báo cáo của lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương về kết quả kiểm tra tại huyện Tây Hòa và Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh, ngày 07 tháng 12 năm 2018, ý kiến phát biểu của các thành viên Đoàn kiểm tra, phát biểu của lãnh đạo Tỉnh; Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ kết luận như sau:

    I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

    Biểu dương và đánh giá cao công tác chuẩn bị chương trình, nội dung và báo cáo của Tỉnh ủy phục vụ Đoàn kiểm tra của Trung ương về thực hiện “Năm dân vận chính quyền” 2018; ghi nhận những kết quả thực hiện “Năm dân vận chính quyền 2018” của Tỉnh, nổi bật là:

    1. Về tình hình kinh tế - xã hội: Năm 2018, mặc dù gặp khó khăn, thách thức do thời tiết, khí hậu diễn biến khó lường; dịch bệnh trên một số cây trồng, thủy sản nuôi tái diễn... nhưng với sự quyết tâm của lãnh đạo, chính quyền, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của Tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển: có 17/17 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2018 đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 8,2%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 15.800 tỷ đồng, tăng 25,4%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.500 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 31.027 tỷ đồng, tăng gần 12%; thu nhập bình quân đầu người đạt 39,7 triệu đồng/người, tăng 10,6%; khách du lịch đạt hơn 1,6 triệu lượt, tăng 14,6%, tổng doanh thu hoạt động du lịch đạt 1.556 tỷ đồng, tăng 25%; tổng sdoanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 2.895 doanh nghiệp.

    Các lĩnh vực xã hội được quan tâm chỉ đạo: năm 2018, đã giải quyết việc làm mới cho 24.500 lao động; tỷ lệ thất nghiệp 2,4%; lao động qua đào tạo đạt 64%; tỷ lệ hộ nghèo 5,65% (giảm 2,2%); tỷ lệ dân cư tham gia bảo hiểm y tế 85,6%; tỷ lệ dân cư nông thôn dùng nước sạch và nước hợp vệ sinh đạt 98,2%; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.

    2. Về Đề án tái cơ cấu nông nghiệp tiếp tục được quan tâm chỉ đạo; xây dựng nông thôn mới đạt 45/88 xã (51%) đã đạt chuẩn nông thôn mới; không có xã nào đạt dưới 7 tiêu chí; bình quân toàn tỉnh đạt 15,06 tiêu chí/xã.

    3. Lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đặc biệt là người đứng đầu đã nhận thức sâu sắc hơn nội dung cần phải thực hiện công tác dân vận của chính quyền; nhận thức của chính quyền các cấp về công tác dân vận được nâng lên rõ rệt. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện “Năm dân vận chính quyền” được tổ chức triển khai kịp thời; ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện; đã ban hành Chương trình phối hợp về công tác dân vận của Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.

    Tỉnh đã xây dựng Kế hoạch trọng tâm với chủ đề phù hợp cho từng năm như: Năm 2017 - Năm kỷ cương hành chính với phương châm rất thiết thực: (4 Biết) “Biết chào hỏi, biết lắng nghe, biết xin li và biết cảm ơn “Thân thiện - Nghĩa tình; Tận tụy - Trách nhiệm; Kỷ cương - Kỷ luật”. Qua đó, kỷ cương, kỷ luật hành chính được chấn chỉnh và đạt hiệu quả (154 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, chiếm 96,5% đạt danh hiệu “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”).

    Chỉ số Cải cách hành chính của Tỉnh năm 2015 xếp thứ 30/63, năm 2016 xếp thứ 20/63, năm 2017 xếp thứ 54/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chỉ số hài lòng (SIPAS) về sự phục vụ hành chính năm 2017 đạt 77,01%; ban hành 56 quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính với 1.125 thủ tục. Tiếp nhận hồ sơ qua Cổng dịch vụ công trực tuyến 921 thủ tục. Cổng dịch vụ công của Tỉnh đã kết nối với Chính phủ, trong đó có 428/1.429 thủ tục đạt mức độ 3, 4.

    Công tác tiếp dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo đạt kết quả tích cực. Đã thực hiện 62 cuộc thanh tra hành chính (đã kết luận 42 cuộc), kiến nghị thu hồi, nộp ngân sách nhà nước gần 6,4 tỷ đồng và 1.304.300 m2 đất; kiến nghị xử lý khác 4,8 tỷ đồng và 109 m2 đất; kiến nghị xử lý hành chính 07 tổ chức, 39 cá nhân; chấn chỉnh xử lý những tồn tại vi phạm trong công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thanh tra.

    Công tác giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định 217-QĐ/TW và Quyết định 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị được Tỉnh triển khai bước đầu có kết quả.

    Tỉnh đã làm tốt việc quán triệt, triển khai thực hiện “Năm dân vận chính quyền” kịp thời, nội dung phù hợp, bám sát tình hình thực tiễn ở địa phương; tạo được sự đồng thuận cao trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, cán bộ, công chức, đảng viên. Nhận thức của cán bộ công chức và cán bộ đảng viên về công tác dân vận chính quyền có chuyển biến rõ rệt. Ý thức phục vụ nhân dân, doanh nghiệp của cán bộ công chức được nâng lên, bước đầu đã khắc phục được tình trạng chậm việc, sót việc, quên việc trong cán bộ, công chức. Dân chủ được phát huy rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, nhất là xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Việc triển khai thực hiện “Năm dân vận chính quyền” có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng/ sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp chính quyền và sự phối hợp đồng bộ của Mặt trận và các đoàn thể. Hệ thống chính sách, pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển của đời sống xã hội.

    4. Khó khăn, thách thức: Phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế; tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách tăng so với năm trước nhưng vẫn còn thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao hơn so với bình quân cả nước; thu nhập bình quân đầu người bằng 72,2% cả nước; sản xuất ngành công nghiệp không ổn định; quy mô công nghiệp chế biến còn nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, phần lớn chỉ dừng lại ở hoạt động gia công, lắp ráp, chưa có sản phẩm mang tính đột phá.

    Cải cách hành chính chưa tạo được sự chuyển biến đồng bộ, mạnh mẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Các chỉ số cải cách hành chính tuy có tăng hơn so với năm trước nhưng vẫn còn thấp và chưa bền vững; thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực, đơn vị, địa phương còn chậm so với thời gian quy định. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước còn hạn chế.

    Đề án tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp chưa chuyển biến rõ nét trong sản xuất, chất lượng tăng trưởng chưa bền vững; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực còn thấp. Chưa có giải pháp xử lý kiên quyết, triệt để tình trạng nuôi trồng thủy sản trái phép, không theo quy hoạch tại một số đầm, vịnh trên địa bàn tỉnh gây ô nhiễm môi trường, phát sinh dịch bệnh.

    Công tác quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản, bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập. Tình trạng khai thác tài nguyên trái phép vẫn còn xảy ra. Tình hình an ninh, trật tự có lúc, có nơi còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, mất ổn định. Hoạt động cho vay lãi nặng, đòi nợ trái pháp luật diễn biến phức tạp, xảy ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh nhưng chưa kịp thời phát hiện xử lý. Công tác tiếp công dân tuy đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân, đơn thư khiếu nại, tố cáo tại một số địa phương có xu hướng tăng nhất là trên lĩnh vực đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng; một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài chưa giải quyết dứt điểm.

    II. NHIỆM VGIẢI PHÁP THỜI GIAN TỚI:

    1. Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và các Chương trình hành động, kế hoạch của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XII; phát huy mạnh các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh để phát triển kinh tế. Phú Yên có bờ biển dài, đẹp, có nhiều danh lam thắng cảnh, con người cần cù, hiếu khách nên cần tập trung phát triển du lịch theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị đưa ngành Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần tiếp tục phát huy nghề câu cá ngừ đại dương, nuôi tôm hùm. Ngoài ra, Tỉnh chủ động hợp tác liên kết vùng với các tỉnh như: Bình Định, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk và những địa phương trong cả nước để phát huy lợi thế của Tỉnh. Về đầu tư, Tỉnh cần đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư, vận dụng sáng tạo hơn các hình thức đầu tư; thu hút công nghiệp sạch; nông nghiệp công nghệ cao vào Phú Yên. Cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính phải thực sự thông thoáng, minh bạch, bình đẳng, thúc đẩy phong trào khởi nghiệp, nhất là trong giới trẻ và thanh niên nông thôn, tận dụng cơ hội mà cuộc cách mạng 4.0 mang lại.

    Trong quá trình phát triển cần chú ý giữ gìn môi trường sống, trong đó có bảo vệ rừng phòng hộ, bảo vệ văn hóa truyền thống của địa phương.... Tập trung rà soát lại các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, quản lý quy hoạch; chuẩn bị tổ chức lập quy hoạch tỉnh Phú Yên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, theo Luật quy hoạch và phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh.

    2. Xác định công tác dân vận là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp phải thường xuyên quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận; đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nước. Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương mới của Đảng về dân vận thành các văn bản pháp luật; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác dân vận gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân thực hiện.

    3. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng, bức xúc chính đáng của nhân dân, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt chế độ công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước. Phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức. Kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

    4. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cán bộ. Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm việc sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, lấy kết quả phục vụ và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.

    5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Phát huy tối đa mọi nguồn lực xã hội; giải quyết tốt các mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Công khai, minh bạch, đơn giản hóa, mọi thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch... liên quan đến người dân; làm tốt cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

    6. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính trị.

    7. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí công tác dân vận trong tình hình mới. Quan tâm xây dựng, kin toàn, củng cố tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ Ban Dân vận, Mặt trận đoàn thể nhân dân các cấp theo chủ trương của Trung ương. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thchính trị - xã hội, các hội qun chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác dân vận.

    8. Các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Phú Yên tập trung chăm lo đi sống vật chất tinh thần cho nhân dân, đặc biệt là dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi sắp tới; quan tâm, chăm lo cho nhân dân đón Tết vui tươi, đầm ấm, nhất là đối với các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng bị ảnh hưởng của thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, để mọi nhà đều có Tết.

    III. VỀ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:

    1. Về bổ sung danh sách hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên nguyên tắc không làm phát sinh thêm kinh phí Trung ương đã cấp cho tỉnh Phú Yên: Giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    2. Về bổ sung biên chế sự nghiệp cho ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo: Giao Bộ Nội vụ, xem xét, rà soát, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    3. Về điều chỉnh Đề án phổ cập mầm non theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

    Văn phòng Chính phủ thông báo để Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

     

    Nơi nhận:
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
    - Ban Dân vận Trung ương;
    - Các Bộ: Nội vụ, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo;
    - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú
    n;
    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, Trợ lý PTTgTT, TGĐ C
    ng TTĐT, các Vụ, Cục: V.I, KGVX, KSTTHC;
    - Lưu: VT, QHĐP (3b) T
    ùng.

    KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
    PHÓ CHỦ NHIỆM





    Nguyễn Xuân Thành

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Quyết định 239/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 - 2015
    Ban hành: 09/02/2010 Hiệu lực: 09/02/2010 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Quyết định 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
    Ban hành: 26/04/2013 Hiệu lực: 15/06/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
    Ban hành: 16/01/2017 Hiệu lực: 16/01/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Luật Quy hoạch của Quốc hội, số 21/2017/QH14
    Ban hành: 24/11/2017 Hiệu lực: 01/01/2019 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông báo 486/TB-VPCP về kiểm tra thực hiện "Năm dân vận chính quyền" 2018

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủ
    Số hiệu: 486/TB-VPCP
    Loại văn bản: Thông báo
    Ngày ban hành: 28/12/2018
    Hiệu lực: 28/12/2018
    Lĩnh vực: Chính sách
    Ngày công báo: Đang cập nhật
    Số công báo: Đang cập nhật
    Người ký: Nguyễn Xuân Thành
    Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X