hieuluat

Quyết định 05/2008/QĐ-UBDT Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Uỷ ban Dân tộc Số công báo: 634&635 - 12/2008
    Số hiệu: 05/2008/QĐ-UBDT Ngày đăng công báo: 08/12/2008
    Loại văn bản: Quyết định Người ký: Giàng Seo Phử
    Ngày ban hành: 24/11/2008 Hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Áp dụng: 23/12/2008 Tình trạng hiệu lực: Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
  • UỶ BAN DÂN TỘC

     

    Số: 05/2008/QĐ-UBDT

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2008

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc

     

     

    BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

     

     

    Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP, ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

    Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP, ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;

    Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg, ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    Theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế.

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định 140/QĐ-UBDT, ngày 6/6/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

    Điều 3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban, Thủ trưởng các đơn vị, cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban Dân tộc và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

     

    BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

    Giàng Seo Phử

     

     

     

    QUY CHẾ

    Làm việc của Uỷ ban Dân tộc

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT

    ngày 24 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

    1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Uỷ ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Uỷ ban).

    2. Các Vụ, đơn vị (sau đây gọi tắt là đơn vị) và cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Uỷ ban chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

    Điều 2. Nguyên tắc làm việc

    1. Uỷ ban làm việc theo chế độ Thủ trưởng và tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Uỷ ban. Đảm bảo sự thống nhất và đoàn kết nhất trí trong tập thể Lãnh đạo Uỷ ban. Cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

    2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, tránh giao chồng chéo, bỏ sót. Nếu công việc đã được giao cho đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.

    3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên.

    4. Phân công công việc đúng với trình độ chuyên môn bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

    5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.

    Chương II

    TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

    Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm

    1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm là người đứng đầu Uỷ ban, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban, có trách nhiệm giải quyết các công việc sau:

    a) Chỉ đạo, điều hành Uỷ ban thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp; Luật Tổ chức Chính phủ; Nghị định số 178/2007/NĐ-CP, ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 60/2008/NĐ-CP, ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc và các văn bản pháp luật có liên quan;

    b) Phân công công việc cho các Phó Chủ nhiệm; phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết một số công việc thuộc lĩnh vực quản lý của Uỷ ban; uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Uỷ ban hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công;

    c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức khác, các cơ quan chuyên ngành ở địa phương, các đơn vị thuộc Uỷ ban trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Uỷ ban;

    d) Ký các văn bản theo thẩm quyền.

    2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm:

    a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền;

    c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Phó Chủ nhiệm nhưng do thấy cần thiết hoặc do Phó Chủ nhiệm đi công tác vắng; những việc liên quan từ hai Phó Chủ nhiệm trở lên nhưng các Phó Chủ nhiệm còn có ý kiến khác nhau;

    d) Phân công một Phó Chủ nhiệm làm nhiệm vụ thường trực, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều hành công việc chung của Uỷ ban.

    3. Những công việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Uỷ ban (Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm) trước khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định:

    a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và công tác dân tộc;

    b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Uỷ ban; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định;

    c) Kế hoạch của ngành triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;

    d) Các chương trình, dự án trọng điểm của Uỷ ban;

    đ) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;

    e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Uỷ ban theo quy định;

    g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện công tác dân tộc và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Uỷ ban;

    h) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết đảm bảo hội nhập quốc tế;

    i) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm thấy cần phải đưa ra thảo luận;

    Tuỳ theo từng nội dung công việc cụ thể cần thảo luận, Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành phần tham dự.

    Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng lấy ý kiến các Phó Chủ nhiệm bằng văn bản xác định rõ thời gian kết thúc lấy ý kiến, tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.

    Sau khi các Phó Chủ nhiệm đã có ý kiến hoặc quá thời gian quy định lấy ý kiến mà không có ý kiến thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    4. Ngoài trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc được quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này thì trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm còn được quy định tại Quy chế hoạt động của các Thành viên Uỷ ban Dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm

    1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm:

    a) Các Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm, trước pháp luật về những quyết định của mình.

    Các Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm giải quyết những vấn đề mới nảy sinh; đề xuất các chương trình, đề án, chính sách mới trình Chính phủ, Thủ tướng trong lĩnh vực công tác được phân công.

    b) Chủ động chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực, đơn vị được giao phụ trách theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp không giải quyết được, hoặc vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét quyết định.

    c) Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ nhiệm thì các Phó Chủ nhiệm phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

    2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm:

    a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công;

    b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

    c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ nhiệm khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ nhiệm đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc giữa các Phó Chủ nhiệm còn có ý kiến khác nhau, phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định;

    d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định; việc ký kết thoả thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì Phó Chủ nhiệm phải xin ý kiến của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trước khi quyết định.

    3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ nhiệm thường trực

    Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, Phó Chủ nhiệm thường trực còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

    a) Được Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ quyền thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo giải quyết công việc chung của Uỷ ban; điều hành các hoạt động của Uỷ ban theo đúng các quy định tại Quy chế này; xem xét, kiểm tra các công việc (về mặt thủ tục, hồ sơ) trước khi tập thể Lãnh đạo Uỷ ban họp xem xét quyết định); được Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chủ nhiệm và trực tiếp theo dõi, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng;

    c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Chủ nhiệm khác khi Phó Chủ nhiệm đó vắng mặt theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

    Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thành viên Uỷ ban Dân tộc

    Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thành viên Uỷ ban Dân tộc được thực hiện theo Quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban

    1. Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, chế độ họp, hội nghị theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban.

    2. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Uỷ ban; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác hoặc vượt thẩm quyền; đối với những công việc Lãnh đạo Uỷ ban giao mà không thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị thì trong thời gian 1 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban (qua Văn phòng) để điều chỉnh cho phù hợp.

    3. Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của Uỷ ban.

    4. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Uỷ ban, Thành viên Uỷ ban Dân tộc giao; được Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung được uỷ quyền.

    5. Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của đơn vị trên cơ sở Quy chế làm việc của Uỷ ban; phân công công tác cho cấp phó và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

    6. Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải uỷ quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ 2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian và phạm vi công việc được uỷ quyền.

    7. Điều hành đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế của Uỷ ban, các chủ trương, chính sách và quy định của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.

    Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức

    1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Thủ trưởng đơn vị hoặc Lãnh đạo Uỷ ban giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.

    2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng đơn vị, trước Lãnh đạo Uỷ ban và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.

    3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Uỷ ban và đơn vị; chủ động phối hợp giải quyết các nhiệm vụ được giao.

    Điều 8. Quan hệ công tác giữa Uỷ ban với Cơ quan công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    1. Uỷ ban có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các Cơ quan công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ quan công tác dân tộc các địa phương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Uỷ ban về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Uỷ ban về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện ở địa phương.

    Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Uỷ ban.

    2. Thủ trưởng Cơ quan công tác dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác của Uỷ ban tại địa phương; báo cáo kết quả công tác của đơn vị theo quy định và tham gia đầy đủ các hoạt động chung, các cuộc họp Uỷ ban triệu tập theo đúng thành phần; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Uỷ ban đối với toàn ngành.

    Điều 9. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban

    1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực và đơn vị, định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với lãnh đạo từng đơn vị để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Uỷ ban.

    2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Uỷ ban về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 6 Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Uỷ ban; trường hợp giữa Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách và đơn vị tham mưu còn có ý kiến khác trong thực hiện nhiệm vụ được giao, thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách, đồng thời được phép báo cáo Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét quyết định.

    Điều 10. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban

    1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.

    2. Theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình của Uỷ ban. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Uỷ ban xem xét, quyết định.

    Điều 11. Các quan hệ công tác khác

    1. Quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm với Ban Chấp hành Trung ương và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, các văn bản pháp luật và quy định có liên quan.

    Uỷ ban phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

    Uỷ ban thường xuyên phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành, chăm lo xây dựng Cơ quan công tác dân tộc ở địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng chuyên môn, kỹ năng hành chính và kỷ luật, kỷ cương đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.

    2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Ban Cán sự Đảng Uỷ ban thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Uỷ ban.

    3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Đảng uỷ cơ quan Uỷ ban thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do Uỷ ban xây dựng.

    4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với Công đoàn Cơ quan Uỷ ban được thực hiện theo Quy chế về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Uỷ ban và Ban Thường vụ Công đoàn Cơ quan Uỷ ban.

    5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Uỷ ban với tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Uỷ ban:

    a) Sáu tháng một lần Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ quyền làm việc với Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Uỷ ban để thông báo những chủ trương công tác của Uỷ ban, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Uỷ ban;

    b) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội của Uỷ ban được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Uỷ ban chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó;

    c) Bộ trưởng, Chủ nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Uỷ ban; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

    6. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban với cấp uỷ, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức trong đơn vị:

    a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;

    b) Cán bộ, công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.

    Chương III

    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC

    Điều 12. Chương trình công tác

    1. Chương trình công tác năm:

    a) Yêu cầu: Căn cứ vào Kế hoạch 5 năm và các chương trình, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Chương trình hành động công tác dân tộc toàn khoá để xây dựng chương trình công tác hàng năm.

    - Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Uỷ ban phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp;

    - Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà đơn vị đó kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Uỷ ban.

    b) Phân công thực hiện:

    - Văn phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Uỷ ban;

    - Chậm nhất vào ngày 5 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc Uỷ ban gửi Văn phòng danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Uỷ ban ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Uỷ ban đưa vào chương trình công tác trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;

    - Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng phải cụ thể hoá thành dự thảo chương trình công tác năm của Uỷ ban gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến;

    - Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Văn phòng giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm lấy ý kiến các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này để thông qua Chương trình công tác của Uỷ ban;

    - Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban để thực hiện.

    2. Chương trình công tác quý:

    a) Yêu cầu: Căn cứ vào chương trình công tác năm, các chương trình, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao để xây dựng chương trình công tác quý. Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Uỷ ban phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hay Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm quyết định và thời hạn trình.

    b) Phân công thực hiện:

    - Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Văn phòng. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như đơn vị đó không có nhu cầu điều chỉnh;

    - Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng tổng hợp chương trình công tác quý sau của Uỷ ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định. Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có thay đổi về thời gian, Văn phòng phải có văn bản trình Lãnh đạo Uỷ ban ký đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.

    Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng.

    3. Chương trình công tác tháng:

    a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm phụ trách trước ngày 20 hàng tháng;

    b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng xây dựng chương trình công tác tháng sau của Uỷ ban trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị.

    Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.

    4. Chương trình công tác tuần của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm:

    a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Văn phòng phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần. Chương trình công tác của tuần tiếp theo được trình Lãnh đạo Uỷ ban duyệt và gửi các đơn vị vào chiều thứ sáu của tuần trước;

    b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác của Lãnh đạo Uỷ ban, Thư ký Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các chuyên viên giúp việc Phó Chủ nhiệm kịp thời thông báo cho Lãnh đạo Văn phòng để sửa đổi bổ sung chương trình, cập nhật thông tin trên mạng máy vi tính của Uỷ ban và thông báo cho các đối tượng liên quan biết.

    5. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc Uỷ ban:

    a) Căn cứ chương trình công tác của Uỷ ban và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của mình và tổ chức thực hiện. Chương trình phải xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Uỷ ban;

    Hàng tuần, tháng, quý, năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban (kể cả cấp phó) có trách nhiệm xây dựng chương trình công tác của mình trong tuần, tháng, quý, năm kế tiếp để báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm phụ trách, gửi cho Văn phòng để tổng hợp chung đồng thời công khai cho cán bộ, công chức của đơn vị đó được biết.

    b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chủ nhiệm phụ trách và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung và giải pháp khắc phục.

    Điều 13. Chuẩn bị đề án, dự án

    1. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về xây dựng đề án. Sau khi được Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch được phê duyệt.

    Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.

    2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách.

    Điều 14. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

    1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế được các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Sau khi đề án được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

    a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ trì và thư ký cuộc họp.

    Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản;

    b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi có trách nhiệm góp ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án trong khoảng thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản (trường hợp đặc biệt theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Uỷ ban). Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thoả thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc;

    c) Gửi lấy ý kiến qua mạng máy tính: Nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này.

    Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác

    1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng, Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.

    2. Phó Chủ nhiệm được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.

    3. Văn phòng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị thuộc Uỷ ban; hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban. Kết quả thực hiện chương trình công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị và xét thi đua khen thưởng của từng đơn vị, cá nhân.

    Chương IV

    TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO UỶ BAN

    Điều 16. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Uỷ ban

    1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “Phiếu trình giải quyết công việc” theo mẫu của Uỷ ban.

    2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm Uỷ ban chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Các cách thức giải quyết công việc như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp với các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách, tiếp khách và các phương thức khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quy định hoặc uỷ quyền.

    Điều 17. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc

    1. Thủ tục trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm giải quyết công việc:

    a) Công văn, tờ trình Lãnh đạo Uỷ ban phải do Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban (cấp phó chỉ được ký thay trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị đi vắng và thuộc phạm vi được uỷ quyền), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;

    b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan; những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm:

    - Tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm phải thuyết minh rõ nội dung của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau (nếu có). Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan;

    - Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật và Quy chế của Uỷ ban;

    - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);

    - Đối với Tờ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phải có ý kiến của Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực được phân công;

    - Các tài liệu cần thiết khác.

    2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các đơn vị có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần nơi nhận của văn bản.

    3. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Uỷ ban về hành chính hoặc chuyên môn theo ngành, thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Uỷ ban theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn đến Uỷ ban theo thông lệ quốc tế.

    Điều 18. Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Lãnh đạo Uỷ ban giải quyết công việc

    1. Văn phòng chỉ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 17 của Quy chế này.

    2. Khi nhận hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị, địa phương trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm, Văn phòng có nhiệm vụ:

    a) Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng theo quy định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng gửi lại đơn vị trình và nêu rõ yêu cầu để thực hiện đúng quy định. Đối với những vấn đề cần giải quyết gấp, Văn phòng làm Phiếu báo cho đơn vị, địa phương trình bổ sung thêm hồ sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm biết;

    b) Thẩm tra về hình thức, thể thức: Nếu hình thức và thể thức không đúng qui định, không đảm bảo phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng trả lại hồ sơ cho cơ quan trình và nêu rõ lý do;

    c) Thẩm tra về nội dung: Nếu trong nội dung đề án, công việc còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng đề nghị chủ đề án giải trình thêm hoặc theo uỷ quyền của Lãnh đạo Uỷ ban, Chánh Văn phòng tổ chức họp với chủ đề án và các đơn vị liên quan hoặc gửi văn bản lấy thêm ý kiến các đơn vị khác để xử lý và báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực quyết định.

    3. Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng phải lập phiếu trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm. Phiếu trình phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và ý kiến của lãnh đạo Văn phòng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ.

    4. Hồ sơ trình Lãnh đạo Uỷ ban phải được Văn phòng lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy vi tính) để theo dõi quá trình xử lý.

    Điều 19. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

    1. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng trình, Bộ trưởng, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình.

    2. Đối với những đề án, công việc mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia; yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách họp với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị theo quy định tại Điều 21 Quy chế này trước khi quyết định.

    Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Uỷ ban chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản 2 Điều này và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách về kết quả cuộc họp.

    3. Đối với những công việc thuộc phạm vi tập thể Lãnh đạo Uỷ ban thảo luận trước khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm theo lĩnh vực được phân công, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:

    a) Cho phép chủ đề án hoàn thành thủ tục đăng ký với Văn phòng để bố trí trình tập thể Lãnh đạo Uỷ ban tại phiên họp gần nhất;

    b) Giao chủ đề án chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu;

    c) Giao chủ đề án làm thủ tục lấy ý kiến các đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 của Quy chế này.

    4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách về nội dung đề án, công việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với các vấn đề do các đơn vị trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Uỷ ban, khi Lãnh đạo Uỷ ban đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng thông báo cho đơn vị trình biết.

    5. Chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc các Phó Chủ nhiệm thì Văn phòng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình đề án, công việc biết rõ lý do.

    Điều 20. Tổ chức họp xử lý công việc thường xuyên

    1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.

    a) Trách nhiệm của Văn phòng:

    - Đôn đốc đơn vị chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt Lãnh đạo Uỷ ban đồng ý cho phép gửi tài liệu muộn hơn);

    - Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ này nếu cuộc họp được tổ chức ngoài cơ quan Uỷ ban.

    - Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể ghi âm;

    - Thông báo bằng văn bản kết luận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm phụ trách về nội dung cuộc họp (nếu cần).

    b) Trách nhiệm của chủ đề án:

    - Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng;

    - Chuẩn bị ý kiến giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung họp;

    - Sau cuộc họp phối hợp với Văn phòng hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách.

    2. Tập thể Lãnh đạo Uỷ ban họp để giải quyết công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 3, họp giao ban hàng tuần hoặc họp thường kỳ hàng tháng, thực hiện theo các thủ tục liên quan quy định tại Chương V của Quy chế này.

    Chương V

    TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

    Điều 21. Các loại hội nghị và cuộc họp

    Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Uỷ ban tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

    1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn.

    2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Uỷ ban chủ trì, gồm:

    - Họp giao ban Lãnh đạo Uỷ ban hàng tuần, hàng tháng;

    - Họp giao ban Uỷ ban thường kỳ hàng tháng, hàng quý;

    - Lãnh đạo Uỷ ban họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo địa phương tại trụ sở Uỷ ban;

    - Lãnh đạo Uỷ ban họp, làm việc với địa phương và đơn vị tại địa phương, cơ sở;

    - Họp tập thể Lãnh đạo Uỷ ban và các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

    3. Các cuộc họp do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban chủ trì:

    - Họp để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị đã được quy định;

    - Họp hoặc làm việc với đại diện các cơ quan liên quan theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách theo quy định Quy chế này;

    - Trường hợp mời Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các địa phương dự họp được thực hiện theo quy định của Chính phủ;

    - Các đơn vị thuộc Uỷ ban khi mời Lãnh đạo Cơ quan công tác dân tộc các địa phương dự họp phải báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng để phối hợp sắp xếp chương trình, tránh mời họp trùng lắp.

    Điều 22. Công tác chuẩn bị hội nghị, họp

    1. Duyệt chủ trương

    a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định các cuộc họp sau:

    - Hội nghị toàn ngành (trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);

    - Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực Bộ trưởng, Chủ nhiệm chủ trì);

    - Họp giao ban Uỷ ban thường kỳ hàng tháng, hàng quý;

    - Hội nghị và họp giao ban vùng;

    - Họp giao ban Lãnh đạo Uỷ ban hàng tuần, hàng tháng;

    - Họp tập thể Lãnh đạo Uỷ ban, họp với các Thành viên Uỷ ban Dân tộc và các cuộc họp khác để giải quyết công việc;

    - Lãnh đạo Uỷ ban làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    b) Các Phó Chủ nhiệm phụ trách quyết định các cuộc họp thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gồm:

    - Các cuộc họp do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;

    - Họp, làm việc tại các đơn vị, địa phương, các hội nghị chuyên đề, tập huấn;

    - Họp giao ban khối đơn vị thuộc lĩnh vực phân công phụ trách;

    - Các cuộc họp khác để giải quyết công việc do Phó Chủ nhiệm chủ trì.

    c) Thủ trưởng các đơn vị quyết định các cuộc họp do Lãnh đạo đơn vị chủ trì để giải quyết công việc chuyên môn và các việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

    2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị:

    Đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị để xin ý kiến Lãnh đạo Uỷ ban quyết định về:

    - Nội dung hội nghị, phân công chuẩn bị các báo cáo;

    - Thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức;

    - Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

    - Dự kiến thành lập Ban tổ chức hội nghị (nếu cần thiết);

    - Dự kiến chương trình hội nghị;

    - Các vấn đề cần thiết khác.

    3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

    a) Văn phòng thông báo cho các đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu trước khi trình Lãnh đạo Uỷ ban duyệt.

    b) Thời hạn trình Lãnh đạo Uỷ ban duyệt báo cáo:

    - Báo cáo chính phải gửi Văn phòng trước ngày hội nghị ít nhất 7 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo Uỷ ban phê duyệt;

    - Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Uỷ ban thường kỳ hàng tháng và phải gửi đến Lãnh đạo Uỷ ban trước ngày họp 2 ngày;

    - Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Uỷ ban phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp 2 ngày.

    c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Uỷ ban đúng thời gian quy định; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của đơn vị.

    Các cuộc họp chỉ đề cập đến một nội dung theo chuyên ngành thì đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch;

    d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Uỷ ban bao gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, 5 năm của Uỷ ban; Báo cáo tổng kết ngành 6 tháng, 1 năm thực hiện các chương trình, dự án, công việc quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Uỷ ban (trường hợp đặc biệt do Lãnh đạo Uỷ ban quyết định).

    4. Mời họp: Văn phòng (hoặc đơn vị trực thuộc chủ trì tổ chức họp) gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp.

    Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, ngành, Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh và tương đương trở lên dự họp phải do Lãnh đạo Uỷ ban ký; Chánh Văn phòng ký giấy mời các đối tượng khác dự cuộc họp do Lãnh đạo Uỷ ban chủ trì. Riêng đối với các cuộc họp liên quan đến chuyên môn của các đơn vị để tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, mà đối tượng không thuộc diện phải do Lãnh đạo Uỷ ban ký giấy mời thì Thủ trưởng đơn vị đó được phép ký giấy mời và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Uỷ ban.

    5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

    a) Văn phòng chịu trách nhiệm in ấn tài liệu họp theo kế hoạch được duyệt do các đơn vị thuộc Uỷ ban chuẩn bị. Các đơn vị thuộc Uỷ ban mà có kinh phí riêng hoặc hoạt động ngoài chương trình chung phải tự in tài liệu theo số lượng cần thiết;

    b) Văn phòng chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan đảm bảo cơ sở vật chất./.

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 05/2008/QĐ-UBDT Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Uỷ ban Dân tộc
    Số hiệu: 05/2008/QĐ-UBDT
    Loại văn bản: Quyết định
    Ngày ban hành: 24/11/2008
    Hiệu lực: 23/12/2008
    Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
    Ngày công báo: 08/12/2008
    Số công báo: 634&635 - 12/2008
    Người ký: Giàng Seo Phử
    Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X