hieuluat

Quyết định 01/2008/QĐ-BVHTTDL ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Số công báo: Đang cập nhật
    Số hiệu: 01/2008/QĐ-BVHTTDL Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
    Loại văn bản: Quyết định Người ký: Hoàng Tuấn Anh
    Ngày ban hành: 18/01/2008 Hết hiệu lực: 02/08/2012
    Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Hành chính
  • BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO

    VÀ DU LỊCH

    Số: 01/2008/QĐ-BVHTTDL

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2008

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

     

     

    BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

     

     

    Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CO ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    Xét đề nghị của Chánh văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này:

    1. Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    2. Mẫu Phiếu phối hợp xử lý công việc, Phiếu trình giải quyết công việc, Phiếu thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Phiếu báo.

    Điều 2. Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng và các cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

    Chánh Văn phòng có trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc và kiểm tra thực hiện Quyết định này.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành 15 ngày, kể từ đăng Công báo.

    Các văn bản sau đây không còn hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:

    1. Quyết định số 05/2004/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa-Thông tin;

    2. Quyết định số 1556/2006/QĐ-UBTDTT ngày 05 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban Thể dục Thể thao;

    3. Quyết định số 206/QĐ-TCDL ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Du lịch.

     

    Nơi nhận:

    - Thủ tướng Chính phủ;

    - Các Phó Thủ tướng Chính phủ

    - Ban Tuyên giáo TW;

    - Văn phòng Chính phủ;

    - Ủy ban VHGDTTNNĐ Quốc hội;

    - Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;

    - Công báo, Website Chính phủ;

    - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;

    - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

    - Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM Bộ;

    - Sở quản lý Nhà nước về VHTT, TDTT và Du lịch;

    - Lưu, VP, Vụ PC, TL.350

    BỘ TRƯỞNG

     

     

     

    (Đã ký)

     

     

     

    Hoàng Tuấn Anh

     

     

    QUY CHẾ LÀM VIỆC

    Của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BVHTTDL

    ngày 18 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

     

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

    1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

    2. Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Bộ.

    Điều 2. Nguyên tắc làm việc

    1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ, quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.

    2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Công việc đã được giao cho cơ quan, đơn vị nào thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.

    3. Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của Pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế này, trừ công việc phát sinh đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên do Lãnh đạo Bộ phân công và chỉ đạo giải quyết.

    4. Mọi quyết định giải quyết công việc, điều hành công việc, phối hợp giải quyết công việc của Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải thể hiện bằng văn bản hoặc thông qua mạng thông tin máy tính của Bộ.

    5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

    6. Thực hiện cải cách hành chính, đảm bảo dân chủ, rõ ràng, minh bạch, thực hành tiết kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động.

    Chương II

    TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

    Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng

    1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Bộ trưởng:

    a) Chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các Luật và Pháp lệnh về quản lý ngành, Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Nghị định số 185/2007NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các văn bản pháp luật có liên quan;

    b) Phân công các Thứ trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác của Bộ và các địa phương; ủy quyền cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật; chủ động phối hợp với các Bộ, ngành khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công;

    c) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt dộng của các Bộ, ngành; chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các Bộ, ngành; chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức khác, các Sở quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch (sau đây gọi chung là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch), cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng theo quy định tại Điều 23 quy chế này.

    2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng:

    a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;

    b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc ủy quyền; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác quan trọng và chỉ đạo hoạt động của một số cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;

    c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho Thứ trưởng, nhưng thấy cần thiết vì tính cấp bách hoặc có nội dung quan trọng, hoặc do Thứ trưởng được phân công đi công tác vắng; những việc liên quan từ hai Thứ trưởng trở lên mà các Thứ trưởng có kiến khác nhau;

    d) Phân công một Thứ trưởng làm nhiệm vụ thường trực, giúp Bộ trưởng điều hành công việc chung của Bộ.

    3. Những công việc Bộ trưởng đưa ra thảo luận tập thể Lãnh đạo Bộ (Bộ trưởng, các Thứ trưởng) trước khi quyết định:

    a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch;

    b) Chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của Bộ; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội;

    c) Kế hoạch của Bộ về việc triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;

    d) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành;

    đ) Phân bổ, điều chỉnh ngân sách và các nguồn vốn đầu tư hàng năm;

    e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo phân cấp (bao gồm: thành lập mới, giải thể, chia tách, hợp nhất các cơ quan, đơn vị; Khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ);

    g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Bộ;

    h) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước và thỏa thuận quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết quốc tế;

    i) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

    4. Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, Bộ trưởng chỉ đạo cơ quan, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.

    Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

    Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng

    1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng:

    Các Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số cơ quan, đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về quyết định của mình.

    Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng.

    2. Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng:

    a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Bộ trưởng phân công;

    b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

    c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Thứ trưởng chủ trì phải báo cáo Bộ trưởng quyết định;

    d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhậy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế-xã hội của đất nước, hoạt động của ngành hoặc thỏa thuận quan trọng giữa cơ quan, đơn vị do mình phụ trách với tổ chức, cá nhân nước ngoài và những vấn đề quan trọng khác thì Thứ trưởng phải xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định.

    3. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng thường trực:

    Thứ trưởng thường trực ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

    a) Được Bộ trưởng ủy quyền chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Bộ và ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt;

    b) Được Bộ trưởng ủy quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng;

    c) Giải quyết một số công việc cấp bách của thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt theo ủy quyền của Bộ trưởng và thông báo lại cho Thứ trưởng đó biết kết quả đã giải quyết.

    Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

    1. Thủ trưởng các Tổng cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ và các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ có trách nhiệm:

    a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thông tin theo quy định của pháp luật và Quy chế này;

    b) Đối với những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình cho cơ quan, đơn vị khác hoặc chuyển lên lãnh đạo Bộ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị khác;

    c) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng giao;

    d) Thủ trưởng các Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Cục, Vụ thuộc Bộ được Bộ trưởng ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung được ủy quyền.

    đ) Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Cục trưởng khi được cử đi họp thay Lãnh đạo Bộ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Quy chế làm việc của Chính phủ có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung cuộc họp và báo cáo Lãnh đạo Bộ kết luận cuộc họp của Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;

    e) Khi vắng mặt ở cơ quan, đơn vị, phải ủy quyền cho cấp phó quản lý điều hành; vắng mặt từ 02 ngày làm việc trở lên phải có văn bản ủy quyền cho cấp phó quản lý điều hành và báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng bằng văn bản và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ; trường hợp Thứ trưởng phụ trách đi vắng phải báo cáo Bộ trưởng; trường hợp Bộ trưởng trực tiếp phụ trách mà Bộ trưởng đi vắng phải báo cáo Thứ trưởng thường trực;

    Người được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ủy quyền quản lý điều hành cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị trong thời gian được ủy quyền.

    g) Điều hành cơ quan, đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở;

    2. Ký kết văn bản thỏa thuận, bản cam kết, bản ghi nhớ về hợp tác với đối tác nước ngoài:

    a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi ký kết văn bản thỏa thuận, bản cam kết, bản ghi nhớ về hợp tác với đối tác nước ngoài phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng;

    b) Cục Hợp tác quốc tế là cơ quan đầu mối nghiên cứu và tổng hợp các ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị liên quan đối với dự thảo văn bản ký kết và trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

    3. Chánh văn phòng Bộ, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các trách nhiệm sau:

    a) Tổng hợp và trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thường trực các kế hoạch, chương trình công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch, chương trình công tác sau khi được phê duyệt;

    b) Tổng hợp báo cáo hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của Bộ và các báo cáo chuyên đề, các văn bản khác theo yêu cầu của Bộ trưởng;

    c) Giúp Bộ trưởng, các Thứ trưởng điều hành, đôn đốc, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan.

    Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức

    1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi giải quyết; thực hiện các công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc lãnh đạo Bộ giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị;

    2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi giải quyết;

    3. Thực hiện các quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức, các quy định của Bộ và cơ quan, đơn vị về cán bộ, công chức, viên chức.

    Điều 7. Quan hệ công tác giữa Bộ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    1. Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác lớn của Bộ tại địa phương; báo cáo bộ kết quả công tác theo quy định; thực hiện đúng các quy định quản lý của Bộ với ngành ở địa phương.

    Bộ trưởng và các Thứ trưởng phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.

    2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác lớn của Bộ tại địa phương; báo cáo Bộ kết quả công tác theo quy định; thực hiện đúng các quy định quản lý của Bộ đối với ngành ở địa phương.

    Điều 8. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

    1. Bộ trưởng, Thứ trưởng định kỳ hoặc đột xuất họp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách hoặc làm việc với lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị được phân công phụ trách hoặc làm việc với lãnh đạo từng cơ quan, đơn vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị.

    2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 5 Quy chế này và những vấn đề về cơ chế,chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.

    Điều 9. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

    1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó bằng cách gửi Phiếu phối hợp xử lý công việc (mẫu số 1). Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời  theo đúng yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì. Đối với việc liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng xem xét, quyết định.

    2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công phối hợp thực hiện các chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện tốt, đúng tiến độ nhiệm vụ được phân công.

    3. Trong quá trình giải quyết công việc, khi phát hiện có sự chồng chéo công việc với cơ quan, đơn vị khác, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chủ động chuyển lại hồ sơ hoặc báo cáo với Lãnh đạo Bộ điều chỉnh lại sự phân công.

    Điều 10. Các quan hệ công tác khác

    1. Quan hệ làm việc giữa Bộ với các cơ quan Trung ương của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành khác, các địa phương, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản pháp luật và các quy chế phối hợp công tác.

    Bộ liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp rà soát việc thực hiện chương trình công tác, đảm bảo hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

    Bộ thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhan dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước của ngành.

    2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban Cán sự Đảng và Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng.

    3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ  với Đảng ủy cơ quan Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và Quy chế phối hợp công tác giữa lãnh đạo Bộ và Đảng ủy.

    4. Quan hệ giữa lãnh đạo Bộ với các tổ chức chính trị-xã hội trong cơ quan Bộ:

    a) Sáu tháng một lần, lãnh đạo Bộ làm việc với Thường vụ Đảng ủy, Thường vụ Công đoàn, Thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ để báo cáo những chủ trương, công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên công đoàn và đoàn viên thanh niên (sau đây gọi chung là đoàn viên) và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức này về hoạt động của Bộ;

    b) Chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trì có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên;

    c) Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức này trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên.

    Chương III

    CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA BỘ

    Điều 11. Các loại chương trình công tác

    1. Chương trình công tác năm

    a) Yêu cầu:

    - Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Bộ phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của cơ quan, đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính, cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp, cụ thể đến từng quý, từng tháng;

    - Các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình trong chương trình công tác của Bộ.

    b) Phân công thực hiện:

    - Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với các Tổng cục, Vụ, Cục và các cơ quan đơn vị liên quan xây dựng chương trình công tác năm của Bộ;

    - Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt trong kế hoạch công tác của bộ trên cơ sở quyết định giao kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các quy định pháp luật hiện hành về cấp phát ngân sách nhà nước;

    - Chậm nhất là ngày 05 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau.

    Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ quyết định và ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ phải cụ thể hóa thành dự thảo Chương trình công tác năm của Bộ gửi các cơ quan, đơn vị liên quan để tham gia ý kiến;

    - Chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chương trình công tác năm của Bộ, các cơ quan, đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng. Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng tham khảo ý kiến của  các Thứ trưởng thông qua hình thức quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế này để thông qua chương trình công tác năm của Bộ;

    - Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng ký ban hành chương trình công tác năm của Bộ và gửi Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để thực hiện.

    Ngoài việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải tuân thủ các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.

    2. Chương trình công tác quý:

    a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan, đơn vị phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại chương trình công công tác quý sau đã ghi trong chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác quý sau.

    Chậm nhất ngày 10 tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi đề nghị điều chỉnh Chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Bộ (kèm theo kế hoạch điều chỉnh từng đề án).

    Trường hợp chương trình công tác quý cần điều chỉnh thuộc Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm làm văn bản để Bộ đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh trước ngày 15 tháng cuối quý;

    b) Căn cứ văn bản đề nghị điều chỉnh Chương trình công tác quý của các cơ quan, đơn vị và thông báo điều chỉnh chương trình công tác quý sau của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Bộ dự thảo Chương trình công tác quý để trình Bộ trưởng quyết định và thông báo cho các cơ quan, đơn vị trước ngày 05 tháng đầu quý đó.

    Chương trình công tác quý I được thể hiện trong chương trình công tác năm,

    3. Chương trình công tác tháng:

    a) Hàng tháng, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào Chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 15 của tháng; Trường hợp chương trình công tác cần điều chỉnh nằm trong chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ làm văn bản để Bộ đề nghị điều chỉnh trước ngày 20 hàng tháng;

    b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Bộ tổng hợp Chương trình công tác tháng sau của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các cơ quan, đơn vị.

    Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.

    4. Chương trình công tác tuần của Bộ trưởng và các Thứ trưởng:

    a) Căn cứ chương trình công tác tháng, sự chỉ đạo của Bộ trưởng và thông báo của các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình công tác tuần và gửi các cơ quan, đơn vị vào sáng thứ hai hàng tuần;

    b) Khi có sự thay đổi Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, thư ký của Bộ trưởng và các chuyên viên giúp việc Thứ trưởng kịp thời thông báo cho Văn phòng Bộ để Văn phòng Bộ cập nhật thông tin trên mạng máy tính của Bộ và thông báo cho các đối tượng liên quan biết.

    5. Chương trình công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ:

    a) Căn cứ Chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình, kế hoạch công tác phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, đảm bảo tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo Chương trình công tác của Bộ. Trường hợp phát sinh đột xuất ngoài Chương trình công tác của Bộ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng trước khi đưa nhiệm vụ công tác đó vào chương trình, kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình;

    b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để các bộ phận và cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải kịp thời báo cáo Thứ trưởng phụ trách và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.

    Điều 12. Chuẩn bị đề án, dự án

    1. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về việc xây dựng đề án. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý, cơ quan, đơn vị chủ trì phải gửi văn bản thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Cơ quan, đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ  với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã phê duyệt.

    Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại quy chế này, còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.

    2. Nếu thay đổi hạn trình và nội dung của đề án thì cơ quan, đơn vị chủ trì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách.

    Điều 13. Quan hệ phối hợp chuẩn bị đề án

    1. Dự thảo đề án trình Bộ trưởng ký hoặc trình cơ quan cấp trên ban hành, thuộc phạm vi chức năng của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì xây dựng, chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức dự thảo và tiến độ đề án. Đối với những dự thảo đề án quan trọng, nội dung phức tạp, Bộ trưởng quyết định thành lập Ban soạn thảo và chỉ đạo lập Tổ biên tập.

    Đối với đề án liên quan đến chức năng của nhiều cơ quan, đơn vị, Bộ trưởng chỉ định một cơ quan, đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự thảo đề án. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm cử cán bộ tham gia và phối hợp công tác theo phân công. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền phối hợp công tác theo kế hoạch được duyệt.

    2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan, đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:

    a) Tổ chức cuộc họp: Cơ quan, đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (nếu có) và báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị biết. Trường hợp đại diện cơ quan, đơn vị được mời vắng mặt, cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng, đề án gửi phần kết luận có liên quan cho cơ quan, đơn vị đó và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản;

    b) Gửi công văn lấy ý kiến: Cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát bỉểu chính thức bằng văn bản, gửi cơ quan, đơn vị chủ trì trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ, hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ trì làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc;

    Đối với đề án, văn bản quy phạm pháp luật, việc gửi lấy ý kiến đối tượng điều chỉnh và thời gian đề nghị thẩm định phải tuân theo quy định tại các văn bản có liên quan.

    c) Gửi lấy ý kiến qua mạng thông tin máy tính: Nội dung và thời hạn thực hiện như quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

    Điều 14. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình công tác

    1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện Chương trình công tác của cơ quan, đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng sử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình công tác thời gian tới.

    2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.

    3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cuối năm  có báo cáo kết quả  thực hiện Chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện Chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị.

    Chương IV

    TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO BỘ

    Điều 15. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ

    1. Bộ trưởng, Thứ trưởng xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở Phiếu trình giải quyết công việc (mẫu số 2).

    2. Bộ trưởng, Thứ trưởng chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa sử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Đối với các công việc cấp bách, cần sử lý gấp, Bộ trưởng, Thứ trưởng chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng Bộ hoặc Vụ, Cục có liên quan nhiều nhất chủ động báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng trong thời gian nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Điều 16. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc:

    1. Thủ tục trình Bộ trưởng, Thứ trưởng giải quyết công việc:

    a) Công văn, tờ trình Lãnh đạo Bộ phải do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ký và đóng dấu đúng thẩm quyền;

    b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của cơ quan, đơn vị liên quan; những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng, hoặc lãnh thổ hoặc hoạt động lớn được tổ chức tại địa phương phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan;

    c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm:

    - Tờ trình Bộ trưởng phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với điều ước và thỏa thuận quốc tế phải theo đúng quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế;

    - Dự thảo văn bản trình ký;

    - Phiếu thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (mẫu số 3) của Vụ Pháp chế (đối với văn bản quy phạm pháp luật) hoặc văn bản thẩm định chương trình, đề án của các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật;

    - Văn bản hoặc ý kiến của cơ quan, đơn vị phối hợp hoặc có liên quan;

    - Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);

    - Các tài liệu cần thiết khác.

    d) Văn bản trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký ban hành phải do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tắt (Cấp phó chỉ ký tắt các văn bản thuộc mảng việc được phân công hoặc được ủy quyền khi cấp trưởng đi vắng). Văn bản của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ khi trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký phải có ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Tổng cục, Vụ, Cục chức năng quản lý về lĩnh vực đó. Trường hợp nội dung văn bản của cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trình ký không thuộc phạm vi tham mưu quản lý của tổng cục hoặc Vụ, Cục nào thì phải có ý kiến và chữ ký của Chánh Văn phòng.

    2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi đến cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân có liên quan để biết hoặc để phối hợp thì ghi tên các cơ quan, đơn vị, cá nhân đó ở phần nơi nhận của văn bản.

    3. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Bộ về hành chính hoặc chuyên môn theo ngành, thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo thông lệ quốc tế.

    Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc

    1. Văn phòng Bộ chỉ trình Bộ trưởng, Thứ trưởng những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 16  Quy chế này.

    2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi trình Bộ trưởng, Thứ trưởng, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:

    a) Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng thủ tục theo quy định, trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Bộ gửi Phiếu báo (Mẫu số 4) cho cơ quan, đơn vị, địa phương trình, bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách biết;

    b) Thẩm tra về thể thức văn bản: Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng, không bảo đảm phù hợp giữa nội dung hồ sơ và nội dung của dự thảo văn bản sẽ ban hành hoặc hồ sơ chưa đủ rõ để có thể ra quyết định, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Bộ trả lại văn bản cho cơ quan, đơn vị, địa phương trình và nêu rõ lý do trả lại.

    3. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ phải trình Bộ trưởng, Thứ trưởng. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ.

    4. Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ phải được Văn phòng Bộ lập danh mục (bao gồm cả hồ sơ trên máy tính) để theo dõi quá trình sử lý.

    Điều 18. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả

    1. Chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình, Bộ trưởng, Thứ trưởng xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc.

    2. Đối với những đề án, công việc mà Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách yêu cầu tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia, yêu cầu cơ quan, đơn vị, địa phương trình và các cơ quan, đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp, làm việc với các chuyên gia, cơ quan, đơn vị, địa phương trình và các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Quy chế này.

    Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng Bộ hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ trì các cuộc họp quy định tại khoản này và báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách, xem xét nội dung tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này, Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách, xem xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:

    a) Cho phép cơ quan, đơn vị, địa phương trình hoàn thành thủ tục và đăng ký với Văn phòng Bộ bố trí trình lãnh đạo Bộ tại phiên họp gần nhất;

    b) Giao cơ quan, đơn vị, địa phương trình chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung chưa đạt yêu cầu.

    c) Giao cơ quan, đơn vị, địa phương trình làm thủ tục lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị trình làm thủ tục lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Quy chế này.

    4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách về nội dung đề án, công việc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình ký ban hành. Những nội dung có liên quan đến cơ chế, chính sách thì nhất thiết phải thể hiện thành văn bản gửi cho cơ quan, đơn vị hoặc địa phương có liên quan. Đối với nội dung cần phải ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật thì phải thực hiện đúng quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Đối với các vấn đề do các cơ quan, đơn vị, địa phương trình về công việc chuyên môn, không cần thiết phải ra văn bản của Bộ, khi Lãnh đạo Bộ đã có ý kiến vào hồ sơ thì Văn phòng Bộ gửi văn bản thông báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương trình biết để thực hiện.

    5. Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng Bộ nhận được đầy đủ hồ sơ, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng thì Văn phòng Bộ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị hoặc địa phương trình đề án, công việc biết rõ lý do.

    Chương V

    TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

    Điều 19. Các loại hội nghị và cuộc họp

    Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Bộ tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.

    1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, nghiệp vụ.

    2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Bộ chủ trì gồm:

    - Họp thường kỳ hàng tháng, hàng quý để đánh giá công việc của tháng, quý và bàn việc chỉ đạo công việc tháng sau, quý sau;

    - Họp giao ban vùng, giao ban khối;

    - Họp giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần;

    - Lãnh đạo Bộ họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo địa phương tại trụ sở Bộ;

    - Lãnh đạo Bộ họp, làm việc với địa phương và cơ quan, đơn vị trong ngành tại địa phương, cơ sở;

    - Hội nghị chuyên đề có nội dung quan trọng; các cuộc họp khác để giải quyết công việc.

    3. Các cuộc họp do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chủ trì:

    - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức các cuộc họp do lãnh đạo cơ quan, đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị đã được quy định;

    - Lãnh đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có thể chủ trì các cuộc họp, làm việc với đại diện các cơ quan liên quan trong Bộ hoặc ngoài Bộ theo uỷ quyền của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách theo quy định tại Quy chế này;

    - Trường hợp mời lãnh đạo Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự họp phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt và chủ trì;

    - Trường hợp mời nhiều đồng chí lãnh đạo Bộ cùng tham dự họp phải báo cáo với người được mời về thành phần mời để các đồng chí lãnh đạo Bộ chủ động bố trí công việc của Bộ;

    - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi mời lãnh đạo các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch dự họp phải báo cáo Lãnh đạo Bộ cho phép và phải thống nhất ý kiến với Văn phòng Bộ để phối hợp sắp xếp chương trình, tránh việc mời các cuộc họp trùng nhau.

    4. Hội nghị và hội thảo quốc tế do Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức được thực hiện theo Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

    Điều 20. Công tác chuẩn bị hội nghị, cuộc họp

    1. Duyệt chủ trương:

    a) Bộ trưởng quyết định các hội nghị và cuộc họp sau:

    - Hội nghị toàn ngành (trường hợp phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ);

    - Hội nghị chuyên đề, tập huấn (thuộc lĩnh vực do Bộ trưởng trực tiếp phụ trách);

    - Họp thường kỳ hàng tháng, hàng quý;

    - Họp giao ban vùng;

    - Họp giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần;

    - Họp với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    - Các cuộc họp khác.

    b) Thứ trưởng quyết định chủ trương các hội nghị và cuộc họp thuộc lĩnh vực Thứ trưởng được phân công phụ trách, gồm:

    - Giao ban khối;

    - Họp, làm việc tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;

    - Hội nghị chuyên đề, tập huấn;

    - Các cuộc họp khác thuộc phạm vi phụ trách.

    c) Thứ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định các cuộc họp do lãnh đạo cơ quan, đơn vị chủ trì để giải quyết các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ.

    2. Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp:

    Cơ quan, đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp để xin ý kiến Lãnh đạo Bộ quyết định về:

    - Nội dung hội nghị, cuộc họp, phân công chuẩn bị các báo cáo;

    - Thành phần, thời gian, địa điểm họp;

    - Dự trù kinh phí (nội dung chi, nguồn tài chính);

    - Dự kiến thành lập Ban chỉ đạo, Ban tổ chức hội nghị (nếu có);

    - Dự kiến chương trình hội nghị;

    - Các vấn đề cần thiết khác.

    3. Chuẩn bị và thông qua báo cáo:

    a) Văn phòng Bộ thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan biết các báo cáo chính, báo cáo tóm tắt và các tài liệu cần phải chuẩn bị. Cơ quan, đơn vị chủ trì nội dung được phân công dự thảo và trình Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách duyệt báo cáo và các tài liệu cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công có trách nhiệm kiểm tra kỹ về nội dung, hình thức các báo cáo, tài liệu truớc khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt;

    b) Thời hạn trình Lãnh đạo Bộ duyệt báo cáo:

    - Báo cáo chính phải gửi Văn phòng Bộ trước ngày khai mạc hội nghị ít nhất 05 ngày làm việc để kịp hoàn tất các thủ tục trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt;

    - Các chương trình, dự án lớn phải thông qua tại cuộc họp Lãnh đạo Bộ thường kỳ hàng tháng phải gửi đến Lãnh đạo Bộ trước ngày họp ít nhất 02 ngày làm việc;

    - Các báo cáo chuyên đề cần Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực duyệt phải gửi trước ngày họp ít nhất 01 ngày làm việc.

    c) Đối với hội nghị ngành có nội dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, Văn phòng Bộ có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, đơn vị dự thảo báo cáo và trình Lãnh đạo Bộ đúng thời gian quy định; kịpthời báo cáo Lãnh đạo Bộ giải quyết những vấn đề vượt quá khả năng và quyền hạn của cơ quan, đơn vị.

    Các cuộc họp chỉ đề cập đến nội dung theo chuyên ngành thì cơ quan, đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung theo kế hoạch.

    d) Các báo cáo thông qua Lãnh đạo Bộ gồm: Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo điều hành sáu tháng, một năm, năm năm của Bộ; Báo cáo tổng kết thực hiện các chương trình, đề án, dự án, công việc quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này; Báo cáo kết quả triển khai thực hiện các chương trình lớn của Bộ.

    4. Mời họp:

    Văn phòng Bộ hoặc cơ quan, đơn vị được giao tổ chức họp gửi giấy mời đúng danh sách thành phần mời họp. Giấy mời cấp Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương trở lên dự họp phải do Lãnh đạo Bộ ký.

    5. In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện phục vụ họp:

    a) Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm in ấn các tài liệu họp do các Vụ thuộc Bộ chuẩn bị. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ mà có tài khoản riêng phải tự in tài liệu họp theo số lượng cần thiết;

    b) Nếu tổ chức họp ở trong cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm bố trí phòng họp. Nếu tổ chức họp ở ngoài cơ quan Bộ, Văn phòng Bộ bố trí xe đưa đón chung, nơi ăn nghỉ cho đại biểu thuộc các Vụ, Văn phòng Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ. Đại biểu các cơ quan, đơn vị có tài khoản riêng do các cơ quan, đơn vị đó bảo đảm phương tiện đi lại và ăn nghỉ theo chế độ hiện hành;

    c) Kinh phí cuộc họp được chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và kế hoạch được duyệt nhưng phải bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí;

    d) Chương trình họp do cơ quan, đơn vị được giao tổ chức trình Lãnh đạo Bộ duyệt.

    Điều 21. Tổ chức họp

    1. Triển khai việc tổ chức họp

    - Sau khi chương trình đã được phê duyêt, cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;

    - Tại cuộc họp, người chủ trì điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tuỳ theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết;

    - Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.

    2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:

    a) Cơ quan, đơn vị chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biên bản họp. Kết luận của cuộc họp phải được thể hiện bằng văn bản. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông báo kết luận cuộc họp của Lãnh đạo Bộ đến các đơn vị có liên quan biết và thực hiện.

    b) Văn phòng Bộ phối hợp với các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức họp hoặc có liên quan dự thảo thông báo hội nghị ngành, cuộc họp Lãnh đạo Bộ thường kỳ, giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và các cơ quan, đơn vị trong ngành.

    c) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Bộ phân công.

    3. Báo cáo kết quả họp:

    a) Thứ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;

    b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Bộ ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được uỷ quyền phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị để Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời.

    4. Các công việc sau họp:

    Văn phòng Bộ cùng cơ quan, đơn vị được giao tổ chức họp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Bộ đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; kiểm tra đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện kết luận đó.

    Chương VI

    BAN HÀNH CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ

    Điều 22. Thời hạn ban hành văn bản

    1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi văn bản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan; gửi đăng Công báo Chính phủ đối với văn bản quy phạm pháp luật;

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ thông qua hoặc cho ý kiến chỉ đạo về nội dung đề án, dự án, công việc, Văn phòng Bộ phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để trình ký ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.

    3. Trong thời hạn 01 ngày sau cuộc họp giao ban tuần Văn phòng Bộ phải ban hành thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ.

    4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ họp định kỳ hàng tháng, Văn phòng Bộ phải ra thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ tại cuộc họp.

    Điều 23. Quy định về việc ký văn bản

    1. Bộ trưởng ký các văn bản sau:

    a) Văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền

    b) Chương trình, kế hoạch phối hợp công tác giữa Bộ với các cơ quan, tổ chức chính trị, đoàn thể ở Trung ương;

    c) Văn bản gửi Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chủ tịch Nước, Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm các Uỷ ban của Quốc hội, các thành viên Chính phủ, Trưởng các Ban của Đảng, người đứng đầu các tổ chức chính trị, đoàn thể Trung ương, Bí thư Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

    d) Phê duyệt các dự án, đề án, văn bản, ký điều ước quốc tế được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền;

    đ) Phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án theo quy định về công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản;

    e) Văn bản uỷ quyền cho Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong thời gian xác định;

    g) Các quyết định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, đi công tác, đi học đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý của Chính phủ và của Bộ;

    h) Các văn bản khác do Bộ trưởng thấy cần thiết phải trực tiếp ký;

    i) Bộ trưởng có thể uỷ quyền cho Thứ trưởng thường trực hoặc Thứ trưởng phụ trách khối ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.

    2. Thứ trưởng được giao ký thay Bộ trưởng các văn bản sau:

    a) Quyết định cá biệt, quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, tổng quyết toán, quyết toán các hạng mục công trình, dự án đầu tư theo quy định về công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước và của Bộ, thanh lý tài sản cố định và các văn bản xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách;

    b) Một số văn bản quy định tại điểm i khoản 1 Điều này.

    3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ký các văn bản sau:

    a) Ký các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị;

    b) Thủ trưởng Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Cục, Vụ thuộc Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng một số văn bản theo quyết định phân cấp của Bộ trưởng.

    c) Trường hợp Thủ trưởng Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Cục, Vụ ký thừa lệnh Bộ trưởng một số việc ngoài quyết định phân cấp của Bộ phải được Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách khối đồng ý.

    Điều 24. Phát hành văn bản

    1. Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị soạn thảo phát hành các văn bản của Bộ sau khi Bộ trưởng, Thứ trưởng ký, đồng thời tổ chức việc cập nhật vào website của Bộ, gửi website Chính phủ.

    2. Báo, tạp chí của Bộ có trách nhiệm đăng danh mục, giứoi thiệu nội dung các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải thực hiện đúng quy định về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.

    Chương VII

    KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN VÀ NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

    Điều 25. Phạm vi và đối tượng kiểm tra

    1. Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, tổ chức kiểm tra việc thực hiện các văn bản của cấp trên và của Bộ ban hành mà các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thực hiện.

    2. Việc kiểm tra đối với các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thi hành các văn bản về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch được tiến hành theo các quy định của pháp luật.

    Điều 26. Hình thức kiểm tra

    1. Tự kiểm tra: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện các văn bản, công việc được giao tại cơ quan, đơn vị, phát hiện các sai sót, vướng mắc và đề xuất biện pháp khắc phục hoặc đề nghị cấp trên chỉ đạo xử lý kịp thời.

    2. Bộ tiến hành kiểm tra:

    Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng Tổng cục, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ, Cục và Vụ thuộc Bộ chủ trì tổ chức việc kiểm tra hoặc thành lập các đoàn để kiểm tra việc thực hiện các văn bản thuộc chức năng, quản lý hoặc từng công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Cơ quan, đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai thực hiện.

    Điều 27. Báo cáo kết quả kiểm tra

    1. Kết thúc kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì kiểm tra phải thông báo kết quả cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được kiểm tra, đồng thời báo cáo kết quả kiểm tra với Thứ trưởng cơ quan, đơn vị được kiểm tra, đồng thời báo cáo kết quả kiểm tra với Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng. Thông báo, báo cáo kết quả kiểm tra phải nêu rõ nội dung kiểm tra, đánh giá những mặt được và chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục và kiến nghị hình thức xử lý (nếu có).

    2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sau khi kiểm tra, yêu cầu cơ quan, đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kêt quả khắc phục với Lãnh đạo Bộ.

    Chương VIII

    TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

    Điều 28. Trách nhiệm của Bộ trưởng

    1. Bộ trưởng có lịch tiếp công dân theo quy định; tuỳ theo yêu cầu của việc tiếp công dân để bố trí số lần tiếp trong tháng, trong quý. Bộ trưởng có thể uỷ nhiệm cho Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng tiếp công dân.

    2. Chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức địa điểm và phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.

    Điều 29. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ

    1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.

    2. Khi cần thiết, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ có trách nhiệm cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân.

    3. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Bộ tiếp công dân.

    4. Thực hiện chế độ báo cáo với Lãnh đạo Bộ và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.

    Điều 30. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

    1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ động tiếp công dân; phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân theo thẩm quyền.

    2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cử cán bộ có chuyên môn theo yêu cầu của Thanh tra Bộ để cùng phối hợp tiếp dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và yêu cầu của Thanh tra Bộ.

    Chương IX

    ĐI CÔNG TÁC, TIẾP KHÁCH

    Điều 31. Đi công tác trong nước

    1. Tham gia đoàn công tác liên ngành:

    a) Việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của trưởng đoàn công tác;

    b) Khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi tới Thủ trưởng đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng về nội dung thuộc trách nhiệm Bộ.

    2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở:

    a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, cơ quan, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việ, trình trưởng đoàn;

    b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho cơ quan, đơn vị liên quan để chuẩn bị.

    Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời bảo đảm yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

    c) Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong để báo cáo Lãnh đạo Bộ, gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trước ngày làm việc với cơ sở;

    d) Trước ngày làm việc với cơ sở, cơ quan, đơn vị chủ trì phải thống nhất với cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc,  báo cáo Lãnh đạo Bộ;

    đ) Tổ chức làm việc: Cơ quan, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền.

    e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, cơ quan, đơn vị chủ trì phối hợp với cơ sở dự thảo thông báo về kết quả làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện thông báo của Bộ.

    3. Các đoàn công tác do cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức:

    a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khi cử cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị mình đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, phải bố trí người thay thế giải quyết công việc thường xuyên;

    b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo thủ trưởng cơ quan cử đi và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:

    - Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí;

    - Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác; nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.

    Điều 32. Đi công tác nước ngoài

    1. Tham gia các đoàn công tác của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ và liên ngành:

    a) Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan đến ngành theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm trước pháp luạt về nội dung các văn bản đó;

    b) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo có Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đã cử đi công tác bằng văn bản về kết quả chuyến công tác.

    Các đoàn công tác do Lãnh đạo Bộ chủ trì:

    c) Khi có đoàn do Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng làm trưởng đoàn đi thăm và làm việc chính thức với các nước, các tổ chức quốc tế, dự hội nghị quốc tế, hội nghị Ủy ban liên chính phủ, Cục Hợp tác quốc tế chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị thủ tục thành lập đoàn, nội dung chương trình, chuẩn bị báo cáo trình trưởng đoàn phê duyệt, cử cán bộ của Cục tham gia đoàn và chủ trì tổ chức thực hiện chương trình công tác; chuẩn bị báo cáo kết quả công tác theo quy định.

    d) Đối với đoàn do Lãnh đạo Bộ chủ trì dự hội nghị, hội thảo, tham quan, khảo sát khác, cơ quan, đơn vị chủ trì nội dung chịu trách nhiệm chuẩn bị và tổ chức thực hiện chương trình và gửi báo cáo kết quả chuyến công tác bằng văn bản cho Băn phòng Bộ, Cục Hợp tác quốc tế và Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi, tổng hợp;

    đ) Các đoàn công tác khác: Chỉ tổ chức các đoàn đi công tác theo kế hoạch hợp tác duyệt trong chương trình đoàn ra của Bộ, trong các dự án, chương trình hợp tác. Trường hợp cử đoàn ra ngoài dự án chương trình hợp tác phải có văn bản báo cáo rõ mục đích, nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm, chương trình nguồn kinh phí gửi Cục Hợp tác quốc tế để trình Lãnh đạo Bộ quyết định. Chỉ thông báo cho đối tác nước ngoài mời và làm các thủ tục khác, sau khi được sự dồng ý của Lãnh đạo Bộ.

    - Thành phần đoàn đi phải đúng đối tượng, phù hợp với nội dung, chương trình làm việc;

    - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngoài việc đi dự các hội nghị, hội thảo ở nước ngoài theo kế hoạch, chỉ được phép đi tham quan, khảo sát khi nội dung phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được phân công phụ trách nhưng không qua 02 lần mỗi năm và không được sử dụng kinh phí từ ngân sách đoàn ra của Bộ, trừ trường hợp được Bộ trưởng phân công;

    - Thứ trưởng, Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng đi công tác nước ngoài phải được sự đồng ý của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đi công tác nước ngoài phải được sự đồng ý của Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng. Cục Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ chỉ làm các thủ tục cho chuyên đi sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý.

    3. Trách nhiệm của Cục Hợp tác quốc tế:

    a) Trình lãnh đạo Bộ về việc cử đoàn đi;

    b) Hướng dẫn các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn; Trực tiếp làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, xuất cảnh, nhập cảnh đối với các đoàn công tác của Lãnh đạo Bộ;

    c) Bố trí lãnh đạo Cục hoặc lãnh đạo cấp phòng của Cục tiễn, đón các đoàn đi công tác quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này; cử cán bộ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho đoàn của Lãnh đạo Bộ.

    4. Trách nhiệm của trưởng đoàn do Bộ trưởng cử:

    a) Tổ chức thực hiện nội dung chương trình và mọi hoạt động của đoàn ở nước ngoài theo đúng chương trình đã được duyệt và theo quy định của pháp luật;

    b) Sau khi kết thúc chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Bộ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.

    Điều 33. Mời lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam đến tham quan và làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

    1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có nhu cầu mời lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, ít nhất trước 07 ngày làm việc tính đến ngày dự định đón khách, phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng đồng Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế (đối với khách mời là người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài và tổ chức quốc tế).

    2. Trường hợp lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước, người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế chủ động thăm và làm việc với cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chánh Văn phòng Bộ, Cục truởng Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến lãnh đạo Bộ như quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều 34. Tiếp khách trong nước

    1. Các cuộc tiếp và làm việc chính thức theo chương trình của Lãnh đạo Bộ:

    a)  Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình để Lãnh đạo Bộ tiếp khách là lãnh đạo Đảng và Nhà nước, lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ, lãnh đạo Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, lãnh đạo các tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương và các chức danh tương đương, các đoàn đại biểu và khách mời theo chương trình của Lãnh đạo Bộ;

    b) Khi có kế hoạch làm việc với khách, Văn phòng Bộ thống nhất với phía khách về kế hoạch chuẩn bị để báo cáo Lãnh đạo Bộ. Kế hoạch phải được phân công cụ thể: chuẩn bị báo cáo, thành phần tham dự; phương án đón, tiếp khách; bảo vệ an ninh (nếu cần); phòng làm việc; nội dung chương trình làm việc. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, Văn phòng Bộ thông báo các cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị; mời các cơ quan, đơn vị liên quan tham dự; kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm về công tác chuẩn bị; tổ chức đón khách; ghi danh sách đại biểu; phát tài liệu, ghi biên bản buổi làm việc…

    2. Đối với các cuộc tiếp xã giao, thăm và làm việc của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có trách nhiệm bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế này.

    3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo Sở, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến cơ quan, đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến cơ quan, đơn vị có liên quan; đối với những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Lãnh đạo Bộ.

    Điều 35. Tiếp khách nước ngoài

    1. Đối với các đoàn khách nước ngoài đến theo chương trình đón tiếp của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ mà có phân công Lãnh đạo Bộ đón tiếp, Cục Hợp tác quốc tế có nhiệm vụ liên hệ với cơ quan đề nghị tiếp để bố trí nghi thức, chương trình và nội dung tiếp, báo cáo Lãnh đạo Bộ được phân công tiếp khách trước khi tiếp ít nhất 01 ngày làm việc.

    2. Các cuộc đón, tiếp và làm việc chính thức với các đoàn khách nước ngoài theo lời mời của Bộ trưởng hoặc theo đề nghị của khách đã được Bộ trưởng đồng ý, các cuộc tiếp xã giao của Lãnh đạo Bộ đối với khách nước ngoài được thực hiện theo các quy định về tiếp khách nứoc ngoài của Bộ.

    3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp và làm việc với khách nước ngoài theo phân cấp của Bộ trưởng trong phạm vi công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị. Ít nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc sau các cuộc tiếp khách có nội dung quan trong, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp phải báo cáo Lãnh đạo Bộ đồng gửi Cục Hợp tác quốc tế để tổng hợp. Cục Hợp tác quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tổ chức tiếp khách nước ngoài theo thủ tục và lễ tân ngoại giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh trong mỗi cuộc tiếp khách.

    Chương X

    CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

    Điều 36. Thứ trưởng báo cáo Bộ trưởng

    1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt qua thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Bộ trưởng.

    2. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Bộ trưởng ủy quyền thao dự hoặc chỉ đạo.

    3. Kết quả làm việc, những kiến nghị với Bộ của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác ở trong nước cũng như nước ngoài.

    Điều 37. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ

    1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phải thực hiện chế độ báo cáo, thông tin đối với Lãnh đạo Bộ theo quy định của Bộ. Báo cáo sáu tháng, báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng phụ trách.

    Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng cơ quan đơn vị thuộc Bộ phải báo cáo Lãnh đạo Bộ để xử lý kịp thời.

    2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh Văn phòng Bộ còn phải thực hiện nhiệm vụ sau đây:

    a) Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ truởng, Thứ truởng về các vấn đề đã được giải quyết;

    b) Chuẩn bị báo cáo giao ban Lãnh đạo Bộ hàng tuần;

    c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác quý, sáu tháng, chín tháng và hàng năm của Bộ gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp trên;

    d) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, thông tin và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;

    đ) Báo cáo và đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý những vấn đề liên quan đến ngành qua phản ánh của phương tiện thông tin đại chúng, dư luận xã hội và báo cáo kiến nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

    Điều 38. Cung cấp thông tin về hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

    Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thông báo bằng những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức, viên chức nắm bắt được những thông tin sau đây:

     1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị và của ngành;

    2. Chương trình công tác của Bộ và của cơ quan, đơn vị, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm;

    3. Tuyển dụng, cử đi hoặc, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc luơng, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức;

    4. Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ quan, đơn vị;

    5. Quy chế làm việc của Bộ, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

    Điều 39. Cung cấp thông tin về hoạt động của Bộ

    1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm bảo đảm thường xuyên cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của ngành chính xác, kịp thời.

    2. Việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo qui định tại Quyết định số 77/207/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ.

    3. Chánh Văn phòng Bộ là người phát ngôn của Bộ.

    Điều 40. Truyền thông tin trên mạng tin học

    1. Các văn bản sau đây được đăng trên website của Bộ:

    a) Văn bản qui phạm luật về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch đã ban hành;

    b) Các văn bản hành chính, báo cáo các loại, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Bộ chỉ định;

    c) Các văn bản của Nhà nước cung cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ kịp thời nắm được thông tin về chính sách, pháp luật mới, dự thảo các văn bản do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ soạn thảo hoặc do các cơ quan khác gửi đến để tổ chức lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.

    2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên website của Chính phủ, các văn bản qui phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Lãnh đạo Bộ.

    3. Các cơ quan, đơn vị của Bộ phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng thông tin máy tính của Bộ theo quy định. Thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo, điều hành và các thông tin do Bộ gửi để quán triệt và thực hiện.

    4. Việc cập nhật thông tin trên mạng thông tin máy tính của Bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, về cung cấp thông tin trên Internet và các quy định liên quan của Bộ.

    Chương XI

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 41. Trách nhiệm thực hiện

    1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình phù hợp với quy định tại quy chế này.

    2. Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu phát hiện qui định không hợp lý hoặc có vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng (gửi về Văn phòng Bộ) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.

     

     

     

    Mẫu số 1

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BVHTTDL)

     

    BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

    ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ XỬ LÝ                       

     

    PHIẾU PHỐI HỢP XỬ LÝ CÔNG VIỆC

     

    Kính gửi:…………………………………………………..

     

    1. Tên công việc: ………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    2. Văn bản kèm theo: …………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    3. Vấn đề cần phối hợp xử lý: ………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    4. Thời hạn trả lời: trước ngày ………/……../200…..

    5. Ý kiến của đơn vị phối hợp: ………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

     

    Ngày…..tháng…..năm 200…

    Thủ trưởng (đơn vị phối hợp)

     

     

     

    Họ và tên: ……………………………

    Ngày…..tháng…..năm 200…

    Thủ trưởng (đơn vị phối hợp)

     

     

     

    Họ và tên: ……………………………

     

    6. Ngày đơn vị chủ trì tiếp nhận lại phiếu: (ghi rõ thời hạn gia hạn - nếu có)

    Ngày….. tháng ….. năm 200…..

     

    Chuyên viên theo dõi: …………………………..

     

     

     

    Mẫu số 2 (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BVHTTDL)

     

    BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

    ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ XỬ LÝ                       

     

    Hà Nội, ngày ….. tháng …. năm 200…

     

    PHIẾU TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

    Số: ………….(1)

     

    Kính gửi:   …………………………………………………(2)

     

    1. Tên việc: ……………………………………………………………………………………...…………...…..

    2. Đơn vị đề xuất vấn đề: ……………………………………………………………………………………...

    3. Văn bản kèm theo:  .…………………………………………………………………………………………

     

    Tóm tắt nội dung và kiến nghị

    Nội dung trình (3):

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    Ý kiến phối hợp xử lý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ (nếu có):

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    Ý kiến của Thứ trưởng phụ trách:

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    Ý kiến của Bộ trưởng:

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

     

    4. Hoàn thiện hồ sơ: ngày …../…./200…… Chuyên viên theo dõi ……………………………………

     

    Hướng dẫn ghi:

    (1) Lấy theo số của đơn vị chủ trì (nếu cần)

    (2) Phiếu trình gửi cho 1 đồng chí lãnh đạo Bộ; nều cần gửi tới 2 đồng chí trở lên, làm phiếu riêng cho từng đồng chí;

    (3) Ghi tóm tắt nội dung công việc, các vấn đề chính, ý kiến của các đơn vị, ngành có liên quan.

    * Khi làm phiếu trình, các nội dung không liên quan theo mẫu, đề nghị không đưa vào phiếu trình.

     

     

     

    Mẫu số 3 (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BVHTTDL)

     

    BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

    ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ XỬ LÝ                       

     

    PHIẾU THẨM ĐỊNH DỰ THẢO

    VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

     

    Kính gửi: Vụ Pháp chế

     

    1. Tên, loại văn bản: ……………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    2. Đơn vị chủ trì soạn thảo: …………………………..………………………………...……………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    3. Hồ sơ kèm theo: ………………………………………………...................………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    4. Thời hạn trả lời: trước ngày ………/……../200…..

    5. Ý kiến thẩm định: ……………………………………………………………….......………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

    ………………………………………………………………………………………………………………………

     

    Ngày…..tháng…..năm 200…

    Vụ trưởng Vụ pháp chế

     

     

     

    Họ và tên: ……………………………

    Ngày…..tháng…..năm 200…

    Thủ trưởng (đơn vị phối hợp)

     

     

     

    Họ và tên: ……………………………

     

    6. Ngày đơn vị chủ trì tiếp nhận lại phiếu: (ghi rõ thời hạn gia hạn nếu có)

    Ngày….. tháng ….. năm 200….

     

    Chuyên viên theo dõi: …………………………..

     

     

     

    Mẫu số 4 (Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BVHTTDL)

     

    BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO

    VÀ DU LỊCH

    VĂN PHÒNG

    (hoặc cơ quan đơn vị tiếp nhận)

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    Hà Nội, ngày … tháng … năm 200…

     

    PHIẾU BÁO

     

    Kính gửi: ……………………………………………………….

     

    Văn phòng (hoặc cơ quan, đơn vị tiếp nhận) đã nhận được Tờ trình/Công văn số ….. ngày ….. tháng ….. năm 200… của …………………………………………...…. trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc …………………………….…………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    ……………………………………………………………………………………………………………………

    Theo quy định tại Điều: ……………………Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, hồ sơ còn thiếu ý kiến bằng văn bản của các cơ quan sau:

    - ………………………………………………………………………………….

    - ………………………………………………………………………………….

    - ………………………………………………………………………………….

    - ………………………………………………………………………………….

    - ………………………………………………………………………………….

    Văn phòng (hoặc cơ quan, đơn vị tiếp nhận) đề nghị ………………………….. bổ sung hồ sơ theo quy định.

     

    Nơi nhận:

    - Như trên;

    - Lãnh đạo và các đơn vị liên quan;

    - Lưu: VT….

    CHÁNH VĂN PHÒNG

    (hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận)

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Quyết định 337/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
    Ban hành: 19/12/2005 Hiệu lực: 09/01/2006 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 185/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
    Ban hành: 25/12/2007 Hiệu lực: 15/01/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Quyết định 2989/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
    Ban hành: 02/08/2012 Hiệu lực: 02/08/2012 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    04
    Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
    Ban hành: 12/11/1996 Hiệu lực: 01/01/1997 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 02/2002/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 16/12/2002 Hiệu lực: 27/12/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Nghị định 103/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
    Ban hành: 14/06/2007 Hiệu lực: 23/07/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước
    Ban hành: 02/08/2007 Hiệu lực: 03/09/2007 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Nghị định 179/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 03/12/2007 Hiệu lực: 26/12/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 82/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
    Ban hành: 15/10/2008 Hiệu lực: 13/11/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 83/2008/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
    Ban hành: 27/10/2008 Hiệu lực: 24/11/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 4213/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tính đến ngày 08/12/2014
    Ban hành: 22/12/2014 Hiệu lực: 22/12/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    13
    Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
    Ban hành: 01/02/2019 Hiệu lực: 01/02/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    14
    Thông tư 15/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
    Ban hành: 02/12/2014 Hiệu lực: 01/02/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    15
    Quyết định 485/QĐ-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
    Ban hành: 01/02/2019 Hiệu lực: 01/02/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 01/2008/QĐ-BVHTTDL ban hành Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
    Số hiệu: 01/2008/QĐ-BVHTTDL
    Loại văn bản: Quyết định
    Ngày ban hành: 18/01/2008
    Hiệu lực:
    Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Hành chính
    Ngày công báo: Đang cập nhật
    Số công báo: Đang cập nhật
    Người ký: Hoàng Tuấn Anh
    Ngày hết hiệu lực: 02/08/2012
    Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (10)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X