hieuluat

Nghị quyết 57/2006/NQ-QH11 kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nước

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Quốc hội Số công báo: 21&22 - 7/2006
    Số hiệu: 57/2006/NQ-QH11 Ngày đăng công báo: 24/07/2006
    Loại văn bản: Nghị quyết Người ký: Nguyễn Phú Trọng
    Ngày ban hành: 29/06/2006 Hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Áp dụng: 29/06/2006 Tình trạng hiệu lực: Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Chính sách
  • NGHỊ QUYẾT

     

     

    CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 57/2006/QH11

    NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006 VỀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM 2006 - 2010 CỦA CẢ NƯỚC

     

     

    QUỐC HỘI

    NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     

     

    Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10, ngày 25 tháng 10 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

    Căn cứ vào Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ vào Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15/6/2004 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010;

    Sau khi xem xét Tờ trình số 65/TTr-CP của Chính phủ về Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nước; Báo cáo thẩm tra số 2548/UBKTNS  của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

     

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

     

    I. Thông qua kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nước với các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 như sau:

     

    A. Chỉ tiêu về diện tích đất sử dụng vào các mục đích

    1. Đất nông nghiệp

    26.219.950 ha

    a) Đất sản xuất nông nghiệp

    9.239.930 ha

    Trong đó:

     

    - Đất trồng cây hàng năm

    6.583.040 ha

    Đất lúa nước

    3.861.380 ha

    Đất lúa nước 2 vụ trở lên                  

    3.311.770 ha

    - Đất trồng cây lâu năm

    2.656.890 ha

    b) Đất lâm nghiệp          

    16.243.670 ha

    - Đất rừng sản xuất

    7.702.490 ha

    - Đất rừng phòng hộ

    6.563.210 ha

    - Đất rừng đặc dụng

    1.977.970 ha

    Đất khoanh nuôi phục hồi rừng

    957.950 ha

    Đất trồng rừng

    1.000.000 ha

    Tỷ lệ che phủ bằng cây rừng tập trung:

     

    - So với diện tích tự nhiên 

    43,2%

    - So với diện tích đất lâm nghiệp

    92%

    c) Đất nuôi trồng thuỷ sản

    700.060 ha

    d) Đất làm muối

    20.690 ha

    đ) Đất nông nghiệp khác

    15.600 ha

    2. Đất phi nông nghiệp

    4.021.380 ha

    a) Đất ở

    1.035.380 ha

    - Đất ở nông thôn

    924.640 ha

    - Đất ở đô thị

    110.740 ha

    b) Đất chuyên dùng

    1.702.810 ha

    - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

    28.530 ha

    - Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh

    281.180 ha

    - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

    227.290 ha

    Đất xây dựng khu công nghiệp

    100.470 ha

    Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh

    44.430 ha

    Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

    54.160 ha

    Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ

    28.230 ha

    - Đất sử dụng vào mục đích công cộng

    1.165.810 ha

    Đất giao thông

    636.090 ha

    Đất thuỷ lợi

    385.150 ha

    Đất xây dựng hệ thống  truyền dẫn năng lượng, truyền thông

    15.960 ha

    Đất xây dựng công trình văn hoá

    21.320 ha

    Đất xây dựng công trình  y tế

    6.690 ha

    Đất xây dựng công trình giáo dục và đào tạo

    42.310 ha

    Đất xây dựng công trình  thể dục thể thao

    21.390 ha

    Đất xây dựng chợ

    6.610 ha

    Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam  thắng cảnh

    18.040 ha

    Đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải

    12.250 ha

    c) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

    92.290 ha

    d) Đất tôn giáo, tín ngưỡng

    13.080 ha

    3. Đất chưa sử dụng

    2.879.830 ha

    B. Chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất

    1. Chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp:

    645.200 ha

    a) Chuyển đất trồng lúa nước hiệu quả thấp sang sử dụng vào các mục đích khác

    72.600 ha

    - Chuyển đất trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở

    59.400 ha

    - Chuyển đất trồng lúa nước sang đất ở

    13.200 ha

    b) Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang sử dụng vào các mục đích khác

    105.600 ha

    - Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang đất sản xuất nông nghiệp:

    46.600 ha

    - Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang đất phi nông nghiệp không phải đất ở:

    56.100 ha

    - Chuyển đất lâm nghiệp có rừng sang đất ở:

    2.900 ha

    2. Chuyển đất chưa sử dụng vào sử dụng:

    2.193.100 ha

    a) Chuyển đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp

    2.042.600 ha

    b) Chuyển đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp

    150.500 ha

     

    II. Căn cứ vào Nghị quyết này, Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình triển khai các giải pháp sau đây:

    1. Giải quyết hoặc đề xuất giải quyết dứt điểm tình trạng các tranh chấp địa giới hành chính ở các địa phương.

    2. Rà soát, hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng để làm rõ nội dung, cụ thể hoá trình tự thực hiện, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót trong quản lý. Khẩn trương xây dựng trình Quốc hội các luật quy định về tài chính trong lĩnh vực đất đai.

    3. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tăng cường đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có cơ chế huy động các cơ quan nghiên cứu khoa học, các cơ sở đào tạo tham gia lập và tư vấn phản biện về các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    4. Đầu tư đủ kinh phí để hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2007 hệ thống quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 ở các cấp, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tập trung đầu tư để hoàn thành hiện đại hoá hệ thống hồ sơ địa chính trên phạm vi cả nước trước năm 2010.

    5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc lập, thẩm định, xét duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhất là trong giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

    6. Rà soát hiện trạng sử dụng đất của các địa phương, đơn vị, tổ chức, kể cả đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất do các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nhà nước quản lý để có sự điều chỉnh phù hợp. Đối với đất đã giao hoặc cho thuê mà không sử dụng, sử dụng không có hiệu quả, sử dụng sai mục đích đều phải kiên quyết thu hồi.

    7. Rà soát và đôn đốc việc sử dụng đất thực hiện các dự án xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị mới, các dự án về khu dân cư và nhà ở nhằm sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng để phát huy hiệu quả sử dụng đất đã thu hồi, cần diện tích đất đến đâu thì thu hồi đến đó, chấm dứt tình trạng thu hồi đất mà không sử dụng. Xử lý dứt điểm trước ngày 30 tháng 6 năm 2007 tình trạng quy hoạch, kế hoạch đã được duyệt mà không thực hiện trong thời hạn.

    8. Kiểm soát chặt việc lấy đất chuyên trồng lúa, đất nông nghiệp khác có khả năng thâm canh, hiệu quả cao, đất có rừng, đất có mặt nước làm mặt bằng đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Điều tra thực trạng sử dụng đất ruộng nhằm làm rõ ngoài diện tích đất ruộng hiện nay đang trồng lúa nước, diện tích đất ruộng đã chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp (nuôi trồng thuỷ sản, trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, trồng cỏ...) vẫn có khả năng trồng được lúa nước. Có chính sách cụ thể để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở những diện tích đất ít khả năng nông nghiệp nhưng hạ tầng thấp kém.

    9. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đất đai. Kiện toàn bộ máy hành chính và tổ chức dịch vụ công trong quản lý đất đai, nhất là hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Tổ chức phát triển quỹ đất.

    10. Tiếp tục đổi mới chính sách và phương thức bồi thường, hỗ trợ, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người có đất hợp pháp bị thu hồi theo quy định của pháp luật, nhất là đối với những hộ tái định cư phải được bảo đảm ít nhất bằng nơi ở cũ, khắc phục có hiệu quả tình trạng ách tắc, không bảo đảm tiến độ dự án do sự chậm trễ trong bồi thường, giải phóng mặt bằng.

    11. Có chính sách khuyến khích thỏa đáng việc khai hoang, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nuôi trồng thuỷ sản trên đất mặt nước hoang hoá nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng; tăng suất đầu tư cho chương trình trồng, khoanh nuôi tái sinh và tăng mức khoán chi bảo vệ rừng.

    12. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân trong việc tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

    III. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

    IV. Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường hơn nữa hoạt động giám sát đối với việc xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

    V. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Nghị quyết và tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết  này.

     

    Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.

     

    CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

    Đã ký

    Nguyễn Phú Trọng

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Hiến pháp năm 1992
    Ban hành: 18/04/1992 Hiệu lực: 18/04/1992 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Đất đai số 13/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị quyết 29/2004/QH11 của Quốc hội về quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2005 của cả nước
    Ban hành: 15/06/2004 Hiệu lực: 15/06/2004 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Chỉ thị 09/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư
    Ban hành: 06/04/2007 Hiệu lực: 06/04/2007 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Thông báo 49/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải về nội dung báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất)
    Ban hành: 29/02/2008 Hiệu lực: 29/02/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Thông báo 192/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về rà soát quy hoạch 3 loại rừng và thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
    Ban hành: 04/08/2008 Hiệu lực: 04/08/2008 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 57/2006/NQ-QH11 kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nước

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Quốc hội
    Số hiệu: 57/2006/NQ-QH11
    Loại văn bản: Nghị quyết
    Ngày ban hành: 29/06/2006
    Hiệu lực: 29/06/2006
    Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Chính sách
    Ngày công báo: 24/07/2006
    Số công báo: 21&22 - 7/2006
    Người ký: Nguyễn Phú Trọng
    Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X