hieuluat

Quyết định 1479/QĐ-TTg Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: 583&584 - 10/2008
    Số hiệu: 1479/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: 25/10/2008
    Loại văn bản: Quyết định Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
    Ngày ban hành: 13/10/2008 Hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Áp dụng: 09/11/2008 Tình trạng hiệu lực: Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực: Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
  • THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Số: 1479/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

     

    Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2008

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020

     

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của  Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuỷ sản;

    Căn cứ Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập n­ước;

    Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

     

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

     

    Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

    I. Quan điểm

    1. Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa phải phù hợp với chiến lược phát triển ngành thuỷ sản và quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ  phê duyệt.

    2. Công tác điều tra, nghiên cứu khoa học về nguồn lợi thủy sản, đa dạng của hệ sinh thái thủy sinh các vùng nước nội địa phải được thực hiện trước một bước, ưu tiên thực hiện tại những vùng nước có giống loài thủy sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế, khoa học và có nguy cơ bị tuyệt chủng cao.

    3. Bảo tồn vùng nước nội địa phải được coi là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn xã hội; đồng thời phải có chính sách, biện pháp và coi trọng hợp tác quốc tế nhằm bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, phát triển nghề cá bền vững, bảo vệ sự đa dạng hệ sinh thái thủy sinh của các vùng nước nội địa.

    II. Mục tiêu

    1. Mục tiêu tổng quát

    Từng bước hình thành hệ thống các khu bảo tồn nhằm bảo vệ, phục hồi,  tái tạo nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo vệ các hệ sinh thái thủy sinh tại các vùng nước nội địa; khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi, bảo đảm cân bằng sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học các vùng nước nội địa ở mức độ cao.

    2. Mục tiêu cụ thể

    a) Giai đoạn 2008 - 2010:

    - Hoàn thành quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa.

    - Thiết lập và đưa vào hoạt động 05 khu bảo tồn đại diện cho lưu vực sông Hồng, sông Cửu Long và Tây Nguyên.

    b) Giai đoạn 2011 - 2015:

     Thiết lập và đưa vào hoạt động 25 khu bảo tồn vùng nước nội địa, trong đó có 01 khu bảo tồn loài liên quốc gia.

    c) Giai đoạn 2016 - 2020:

    -  Thiết lập và đưa vào hoạt động 15 khu bảo tồn vùng nước nội địa.

    -  Hoàn thiện hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa (Phụ lục quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa đính kèm).

    III. Phạm vi quy hoạch

    Hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa được quy hoạch và xây dựng tại 63 tỉnh thành trong cả nước và được phân ra 7 vùng kinh  tế nông nghiệp bao gồm: các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. 

    IV. Nhiệm vụ quy hoạch

    1.  Giai đoạn 2008 - 2010

    - Hoàn thành quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa trình cấp thẩm quyền phê duyệt.

    - Hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập 05 khu bảo tồn vùng nước nội địa đại diện ở 3 vùng: Đồng bằng sông Hồng (02 khu bảo tồn, đồng bằng sông Cửu Long (02 khu bảo tồn), Tây Nguyên (01 khu bảo tồn).

    - Xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học, hiện trạng hệ sinh thái các thủy vực, các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại các khu bảo tồn vùng nước nội địa trong cả nước.

    2. Giai đoạn 2011 - 2015

    - Hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập thêm 25 khu bảo tồn vùng nước nội địa.

    - Tiếp tục cập nhật, bổ sung cơ sở dữ liệu về hiện trạng hệ sinh thái các thủy vực, các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng tại các khu bảo tồn vùng nước nội địa trong cả nước.

    - Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn có năng lực quản lý, chuyên môn sâu từ Trung ương đến địa phương; tập huấn cho cán bộ và cộng đồng dân cư tại các địa phương có khu bảo tồn về những kiến thức cơ bản liên quan.

    3. Giai đoạn 2016 - 2020

    - Tiếp tục quy hoạch chi tiết các thủy vực, các khu bảo tồn còn lại;

    - Hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thành lập thêm 15 khu bảo tồn vùng nước nội địa.

    - Hình thành mạng lưới hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tại Việt Nam.

    - Giám sát, kiểm soát được các biến động về đa dạng sinh học, hệ sinh thái, các loài thủy sinh quý hiếm tại từng khu bảo tồn; bổ sung, cập nhật tình hình và những biến động của toàn hệ thống khu bảo tồn trên mạng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý.

    - Thu hút các nguồn lực của cộng đồng dân cư địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa nhằm quản lý, khai thác sử dụng các khu bảo tồn có hiệu quả, tạo sinh kế cho cộng đồng dân cư và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

    V. Một số giải pháp chủ yếu

     1. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh các vùng nước nội địa; phân công, phân cấp cho chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn trên địa bàn.

    2. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất các khu bảo tồn và biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng khu bảo tồn. Trước mắt tập trung điều tra, nghiên cứu đối với một số thủy vực có nhiều giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học, có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng cao.

    3. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của xã hội, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống xung quanh khu bảo tồn, đối với việc giữ gìn, bảo vệ các khu bảo tồn, góp phần bảo vệ sự đa dạng của hệ sinh thái thủy sinh và nguồn lợi thủy sản vùng nước nội địa. Tổ chức lựa chọn và xây dựng mô hình quản lý các khu bảo tồn dựa vào cộng đồng ở những nơi có điều kiện thuận lợi. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn có năng lực quản lý, chuyên môn sâu từ Trung ương đến địa phưuơng; đồng thời tập huấn cho cán bộ và cộng đồng dân cư tại các địa phương có khu bảo tồn về những kiến thức cơ bản liên quan.

    4. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn tài trợ, giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật để điều tra, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ; mở rộng việc trao đổi, hợp tác khoa học với các nước, trước hết là quốc gia láng giềng để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn vùng nước nội địa.

    5. Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý các khu bảo tồn nội địa: Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn về quy chế quản lý các khu bảo tồn, tiêu chí phân hạng, trình tự, thủ tục thành lập khu bảo tồn nội địa...

    6. Về nhu cầu vốn đầu tư

    Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho các công việc quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết cho 45 khu bảo tồn vùng nước nội địa, xây dựng một số công trình hạ tầng thiết yếu và hỗ trợ hoạt động của Ban Quản lý chương trình và đối với các khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh. Huy động sự tham gia và tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, quản lý và khai thác, sử dụng các khu bảo tồn khác.

    Dự kiến tổng kinh phí và phân bổ theo các giai đoạn như sau:

    Tổng kinh phí dự kiến khoảng: 85.000 triệu VNĐ, trong đó:

    - Giai đoạn 2008 - 2010: 15.000 triệu VNĐ;

    - Giai đoạn 2011 - 2015: 50.000 triệu VNĐ;

    - Giai đoạn 2016 - 2020: 20.000 triệu VNĐ.

    VI. Tổ chức thực hiện

    1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm

    - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương liên quan để triển khai thực hiện quy hoạch này.

    - Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo phân cấp tại các vùng địa lý sinh thái trong cả nước.

    - Xây dựng và tổ chức quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa cấp quốc gia được Thủ tướng Chính phủ thành lập.

    2. Các Bộ, ngành liên quan

    - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trên cơ sở quy hoạch này có trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư cho các dự án cụ thể để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương liên quan thực hiện tốt quy hoạch.

    - Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và quản lý tốt hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa.

    3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    - Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền  thành lập và tổ chức quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa theo phân cấp.

    - Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, lợi ích, trách nhiệm trong việc bảo vệ, tham gia quản lý các khu bảo tồn; đồng thời chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này; xây dựng các mô hình quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa dựa vào cộng động tại địa phương.

    - Bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương và có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, khai thác có hiệu quả các khu bảo tồn tại địa phương.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:                                                                         

    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    - Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

    - Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,

      Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

      Tài nguyên và Môi trường, Công an,

      Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải,

      Quốc phòng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

    - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,

      đơn vị trực thuộc, Công báo;

    - Lưu: Văn thư, KTN (4b). A.

    KT.THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

     

     

    (Đã ký)

     

     

     

    Nguyễn Sinh Hùng

     

     

     

    PHỤ LỤC

    Hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg

    ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ)

     

    TT

    Tên khu bảo tồn

    Địa phương

    Mục tiêu bảo tồn

    KHU BẢO TỒN CẤP QUỐC GIA

    I

    Giai đoạn 2008 - 2010

    05 khu

    1

    Khu vực ngã ba sông Đà - Lô - Thao

    Phú Thọ - Vĩnh Phúc - Hà Nội

    Bảo vệ bãi đẻ của nhiều loại cá di cư như: cá Mòi, cá Cháy, cá Lăng, cá Chiên, cá Rầm xanh.

    2

    Cửa sông Hồng

    Nam Định - Thái Bình

    Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị. Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    3

    Hồ Lak

    Đắk Lắk

    Bảo vệ loài cá Sấu xiêm và các loài cá đặc hữu quý hiếm khác

    4

    Sông Hậu

    Đồng Tháp - An Giang - Cần Thơ - Vĩnh Long - Sóc Trăng - Trà Vinh

    Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế: cá Hô, cá Sóc, cá Duồng bay, cá Ét mọi.

    5

    Ven biển Cà Mau

    Cà Mau

    Bảo vệ hệ sinh thái đầm lầy ngập mặn, bãi bồi ven biển. Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    II

    Giai đoạn 2011 - 2015

    10 khu

    6

    Sông Hồng - Ngòi Thia

    Lào Cai - Yên Bái

    Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế như: cá Lợ lớn, cá Anh vũ, cá Rầm xanh.

    7

    Sông Hồng (sau Việt Trì - cửa Sông Hồng)

    Vĩnh Phúc , Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam

    Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế như: cá Cháy, cá Mòi cờ.

    8

    Hệ thống hồ chứa trên sông Đà

    Lai Châu - Sơn La - Hòa Bình

    Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Anh vũ, cá Rầm xanh, cá Lăng, cá Chiên.

    Bảo vệ hệ thống hồ chứa trên sông Đà với phức hệ thủy sinh vật tiêu biểu cho vùng địa lý Tây Bắc. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    9

    Sông Tiền

    Đồng Tháp - Tiền Giang - Vĩnh Long - Bến Tre - Trà Vinh

    Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ trứng của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị như: cá Hô, cá Sóc, cá Duồng bay, cá Ét mọi.

    10

    Hồ Tây

    Hà Nội

    Bảo vệ sinh thái hồ tự nhiên,ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    11

    Cửa Sông Tiền

    Mỹ Tho - Bến Tre - Trà Vinh

    Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị

    12

    Cửa Sông Hậu

    Trà Vinh - Sóc Trăng

    Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị như: ngao Bến Tre.

    13

    Vùng cửa sông Tiên Yên

    Quảng Ninh

    Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi cư trú, sinh sống của nhiều giống loài thủy sản có giá trị

    14

    Phá Tam Giang - Đầm Cầu Hai

    Thừa Thiên Huế

    Bảo vệ hệ sinh thái đầm phá ven biển tiêu biểu của Việt Nam (kiểu đầ m gần kín, cửa mở rộng, nước lợ nhạt) với quần xã thủy sinh vật nước ngọt - nước lợ.

    15

    Ven biển Cà Mau

    Cà Mau

    Bảo vệ hệ sinh thái đầm lầy ngập mặn, bãi bồi ven biển. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    III

    Giai đoạn 2016 - 2020

    01 km

    16

    Hồ Ba Bể

    Bắc Kạn

    Bảo vệ sinh thái hồ tự nhiên trên vùng núi caxtơ, nơi có quần xã thủy sinh vật phong phú, đa dạng. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    KHU BẢO TỒN CẤP TỈNH

    I

    Giai đoạn 2011 - 2015

    15 khu

    17

    Sông Chảy - hồ Thác Bà

    Yên Bái

    Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: cá Lăng, cá Chiên, cá Anh vũ, cá Dầm xanh.

    18

    Sông Lô - Gâm (sau hồ thủy điện Tuyên Quang)

    Tuyên Quang

    Bảo vệ bãi đẻ nơi, cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: cá Lăng, cá Chiên, cá Anh vũ, cá Dầm xanh, Tôm càng.

    19

    Hồ Hoàn Kiếm

    Hà Nội

    Bảo vệ nơi cư trú của loài Rùa/giải hồ Gươm và nhiều loài thủy sinh vật khác.

    20

    Đầm Vân Long

    Ninh Bình

    Bảo vệ bãi đẻ, nơi cư trú của một số loài như: cá Dầm xanh; Kỳ đà hoa.

    21

    Cửa sông Thái Bình

    Hải Phòng - Thái Bình

    Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, bãi ngập triều, bãi ngao dầu

    22

    Sông và sông ngầm trong vùng núi caxto thuộc vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

    Quảng Bình

    Bảo vệ khu hệ thủy sinh vật đặc trưng cho sông, sông ngầm trong túi caxto vùng Bắc Trung Bộ.

    Bảo vệ đường di cư đẻ trứng của cá Chình hoa.

    23

    Sông Đak Rông - Cửa Việt

    Quảng Trị

    Bảo vệ khu hệ thủy sinh vật sông Bắc Trung Bộ.

    Bảo vệ đường di cư đẻ trừng của cá Chình hoa.

    24

    Sông Vu Gia - Thu Bồn

    Quảng Nam

    Bảo vệ đường di cư của cá Mòi, cá Chình bông. Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    25

    Đầm Trà Ổ

    Bình Định

    Bảo vệ hệ sinh thái Đầm ven biển. Bảo vệ nơi cư trú của các loài cá Chình mun, Chình bông.

    Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    26

    Sông Krông A Na (thuộc hệ thống sông Srêpok)

    Đắk Lắk

    Bảo vệ đường di cư của loài cá Sấu xiêm.

    Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    27

    Sông Đồng Nai - hồ Trị An

    Đồng Nai

    Bảo vệ nơi cư trú của một số loài cá như: cá Mơn, cá Sóc, cá Duồng xanh, cá Ngựa xám, cá Hường sông, cá Măng rổ, cá Chiên, cá Lóc bông.

    28

    Cửa sông Đồng Nai

    Bà Rịa - Vũng Tàu

    Bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn, nơi phân bố, sinh sống của nhiều gống loài thủy sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế.

    Bảo vệ loài cá Sấu hoa cà.

    Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    29

    Sông Sài Gòn - hồ Dầu Tiếng

    Tây Ninh

    Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài thủy sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế.

    30

    Sông Ông Đốc - đầm Thị Tường

    Cà Mau

    Bảo vệ hệ sinh thái sông vùng Tây Nam Bộ, đầm nước lợ, nơi cư trú của nhiều loài thủy sản có giá trị kinh tế.

    31

    U Minh Thượng

    Kiên Giang

    Bảo vệ hệ sinh thái đầm lầy trên than bùn nội địa ngập nước theo mùa. Bảo vệ một số loài như: cá Lóc bông, Rái cá lông mũi.

    Ngoài ra khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục.

    II

    Giai đoạn 2016 - 2020

    14 khu

    32

    Sông Bằng

    Cao Bằng

    Bảo vệ nơi cư trú của cá Trầm hương, Anh vũ và nhiều loài thân mềm quý hiếm như Trai cóc bàn chân, Trai cóc vuông.

    33

    Sông Kỳ Cùng

    Lạng Sơn

    Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm, đặc biệt là cá Chép gốc, cá Anh vũ, cá Măng giả, Trai cóc vuông.

    34

    Sông Lô

    Hà Giang

    Bảo vệ bãi đẻ, nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: Cá Lăng, cá Chiên.

    35

    Sông Gâm - hồ thủy điện Tuyên Quang

    Tuyên Quang

    Bảo vệ bãi đẻ, nơi cư trú của nhiều loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế như: cá Lăng, cá Chiên, cá Anh Vũ, cá Dầm xanh, Tôm càng.

    36

    Ngã ba sông Thương, Lục Nam - sông Đuống

    Hải Dương

    Bảo vệ đường di cư, sinh sản của nhiều loài cá quý hiếm, có giá trị kinh tế.

    37

    Sông Mã

    Sơn La

    Bảo vệ bãi đẻ của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Lăng, cá Chiên, cá Rầm xanh.

    38

    Sông Mã

    Thanh Hóa

    Bảo vệ đường di cư, bãi đẻ của nhiều loài cá: cá Trôi, cá Chép, cá Ngạnh, cá Bỗng, cá Hỏa, cá Vền, cá Úc, cá Cháy.

    39

    Sông Cả

    Nghệ An

    Bảo vệ nơi cư trú, bãi đẻ của nhiều loài cá quý hiếm như: cá Anh vũ, cá Trôi, cá Chép, cá Ngạnh, cá Bỗng, cá Hỏa, cá Vền, cá Úc, cá Cháy.

    40

    Hồ Biển Lạc - núi Ông

    Bình Thuận

    Bảo vệ hệ sinh thái Đầm lầy tự nhiên ngập nước theo mùa trong vùng bán khô hạn.

    41

    Sông Se San -hồ Ialy

    Gia Lai

    Bảo vệ loài cá Sấu xiêm

    Ngoài ra, khu bảo tồn còn có ý nghĩa về du lịch - nghiên cứu - giáo dục

    42

    Biển Hồ

    Gia Lai

    Bảo vệ hệ sinh thái hồ tự nhiên nước ngọt trên cao nguyên có nguồn gốc núi lửa.

    43

    Sông Ba - hồ Sông Hinh

    Phú Yên

    Bảo vệ nơi cư trú của loài cá Sấu xiêm, đường di cư của cá Chình Bông, Chình mun

    44

    Các bàu nước trong VQG Cát Tiên

    Đồng Nai

    Bảo vệ hệ sinh tháo đầm nước ngọt ngập nước theo mùa. Bảo vệ loài cá Sấu xiêm.

    45

    Sông Bé - hồ Thác Mơ

    Bình Phước

    Bảo vệ nơi cư trú của nhiều loài thủy sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế.

     

     

     

    DANH SÁCH

    Các loài bảo vệ trong Danh mục Hệ thống

    các khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020

     

    STT

    Tên loài

    Tên Việt Nam

    Tên Latinh

    1

    Cá Chình mun

    Anguilla bicolor

    2

    Cá Chình hoa

    Anguilla marmorata

    3

    Cá Úc

    Arius sinensis

    4

    Cá Chiên

    Bagarius bagarius

    5

    Cá Hô

    Catlocarpio siamensis

    6

    Cá Lóc bông

    Channa micropeltes

    7

    Cá Trôi việt

    Cirrhina molitorulla

    8

    Cá Trầm hương

    Cirrhinus sp.

    9

    Cá Duồng bay

    Cirrlinus microlepis

    10

    Cá Mòi cờ

    Clupanodon thrissa

    11

    Cá Hường vện

    Coius quadrifasciatus

    12

    Cá Duồng xanh

    Cosmocheilus harmandi

    13

    Cá Chép

    Cyprinus carpio

    14

    Cá Lợ thân thấp

    Cyprinus multitaeniata

    15

    Cá Lăng

    Hemibagrus guttatus

    16

    Cá Măng giả

    Luciocyprinus langsoni

    17

    Cá Ngạnh

    Macrones sinensis

    18

    Cá Vền

    Megalobrama terminalis

    19

    Cá Ét mọi

    Morulius chrysophekadion

    20

    Cá Trà sóc

    Probarbus jullieni

    21

    Cá Chép gốc

    Procypris merus

    22

    Cá Mơn

    Scleropages formosus

    23

    Cá Anh vũ

    Semilabeo obscurus

    24

    Cá Rầm xanh

    Sinilabeo lemassoni

    25

    Cá Hỏa

    Sinilabeo tonkinensis

    26

    Cá Bỗng

    Spinibarbus denticultatus

    27

    Cá Cháy bắc

    Tenualosa reevesii

    28

    Cá Ngựa xám

    Tor tambroides

    29

    Cá Mang rổ

    Toxotes chatareus

    30

    Cá Sấu hoa cà

    Crocodylus porosus

    31

    Cá Sấu xiêm

    Crocodylus siamensis

    32

    Trai Cánh mỏng

    Cristaria bialata

    33

    Trai cóc dày

    Gibbosula crassa

    34

    Trai cóc vuông

    Protunio messageri

    35

    Trai cóc tròn

    Lamprotula nodulosa

    36

    Trai cóc hình tai

    Lamprotula leai

    37

    Nghêu Bến Tre

    Meretrix lyrata

    38

    Ngao dầu

    Meretrix meretrix

    39

    Rái cá lông mũi

    Lutra sumatrana

    40

    Tôm càng

    Macrobrachium hainanensis

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
    Ban hành: 23/09/2003 Hiệu lực: 13/10/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Thủy sản số 17/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 27/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản
    Ban hành: 08/03/2005 Hiệu lực: 30/03/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 218/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
    Ban hành: 07/02/2014 Hiệu lực: 07/02/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Chỉ thị 19/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị 01/1998/CT-TTg ngày 02/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong thời gian tới
    Ban hành: 30/07/2014 Hiệu lực: 30/07/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 1434/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2016-2020
    Ban hành: 22/09/2017 Hiệu lực: 22/09/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Quyết định 45/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
    Ban hành: 08/01/2014 Hiệu lực: 08/01/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản quy định hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 1479/QĐ-TTg Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu: 1479/QĐ-TTg
    Loại văn bản: Quyết định
    Ngày ban hành: 13/10/2008
    Hiệu lực: 09/11/2008
    Lĩnh vực: Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
    Ngày công báo: 25/10/2008
    Số công báo: 583&584 - 10/2008
    Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
    Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
    Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X